Danh mục

ĐIỀU TRỊ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 513.31 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phẫu thuật nội soi cắt túi mật được xem là “tiêu chuẩn vàng” điều trị sỏi túi mật không những hiệu quả và an toàn như trong mổ hở mà còn đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh. Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả cắt ngang. Phương pháp: tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại BVĐK Sài gòn từ 10/2005-10/2007. Kết quả: Tổng số 86 bệnh nhân gồm 72 nữ và 14 nam. Viêm túi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CẮT TÚI MẬT NỘI SOITÓM TẮTPhẫu thuật nội soi cắt túi mật được xem là “tiêu chuẩn vàng” điều trị sỏi túimật không những hiệu quả và an toàn như trong mổ hở mà còn đem lạinhiều lợi ích cho người bệnh.Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt túi mật nội soi.Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả cắt ngang.Phương pháp: tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi tạiBVĐK Sài gòn từ 10/2005-10/2007.Kết quả: Tổng số 86 bệnh nhân gồm 72 nữ và 14 nam. Viêm túi mật cấp: 16(18,5%); Thời gian phẫu thuật trung bình: 88,11 phút; Thời gian nằm viện: 4ngày. Biến chứng: Chuyển mổ mở 4 (4,6%). Dò mật 2 (2,3%).Kết luận: Phẫu thuật cắt túi mật nội soi có nhiều ưu điểm. Có thể thực hiệnan toàn cắt túi mật nội soi cho viêm túi mật cấp tại BVĐK Sài gòn.SUMMARYObjective: Evaluate the first step results of laparoscopic cholecystectomyStudy design: prospective, crossection study.Methods: All the cases of laparoscopic cholecystectomy from 10/2005 to10/2007.Results: The total number of study cases was 86, included 72 females and14 males. Acute cholecystitis: 16 (18.5%); Mean operation time: 88.11 min.Mean hospital stay: 4 day.Complications: Switch to conventional procedure4 (4.6%), biliary leakage 2 (2.3%)Conclusions: There are many benefits of laparoscopic cholecystectomy.Laparoscopic cholecystectomy is feasible and safety for acute cholecystitisin Saigon Hospital.ĐẶT VẤN ĐỀ- Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến tại Việt Nam. Trước nay chúng tôi vẫnáp dụng cách cắt túi mật kinh điển cho các bệnh nhân bị sỏi túi mật có triệuchứng- Tháng 12/1987, Philipe Mouret lần đầu tiên mổ nội soi cắt túi mật thànhcông.- Phẫu thuật nội soi ra đời, với những lợi điểm của phương pháp phẫu thuậtxâm nhập tối thiểu nó đã được các phẫu thuật viên và người bệnh chấp nhậnngày một nhiều hơn vì thế phẫu thuật nội soi đã phát triển thật nhanh chóngtrong hơn một thập niên qua.- Ngày nay Phẫu thuật nội soi cắt túi mật được xem là “tiêu chuẩn vàng” điều trịsỏi túi mật không những hiệu quả và an toàn như trong mổ hở mà còn đem lạinhiều lợi ích cho người bệnh.- Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn đã triển khai Phẫu thuật nội soi từ cuối năm2005. Cắt túi mật qua nội soi là một trong những phẫu thuật chúng tôi đã ápdụng và triển khai từ tháng 10/2005 đến nay.- Do đó chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu đánh giá kết quả bước đầucủa phương pháp cắt túi mật nội soi.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu, mẫuTất cả trường hợp có chỉ định cắt túi mật nội soi đ ược chẩn đoán và điều trịtại Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn từ 1 / 10 / 2005 đến 31 / 10 / 2007.Phương pháp nghiên cứu- Tiền cứu hồ sơ bệnh án, thu thập, tổng kết, nhập dữ liệu bằng phần mềmExcel.- Dùng toán thống kê, phần mềm SPSS 7.5 for windows để xử lý các dữ liệu.Dùng phép kiểm X2 và T Test để kiểm định.KẾT QUẢDịch tễ họcTần suấtTổng cộng có 86 trường hợp sỏi túi mật được chẩn đoán và phẫu thuật nộisoi tại Bệnh Viện đa Khoa Sài Gòn từ 1 / 1 0 / 2005 đến 31 / 10 / 2007chiếm 6% tổng số các trường hợp phẫu thuật nội soi (1316 trường hợp).Giới- Tỷ lệ nữ/nam = 5,14 (PThời gian từ lúc bị đau bụng đến khi vào viện: Trong nghiên cứu của chúngtôi 30 trường hợp (34,9%) có bệnh sử đau trong vòng 1 tháng.Lâm sàngSinh hiệuMạch, nhiệt độ:Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 24 trường hợp (27,9%) mạch > 100lần/phút.Các trường hợp này đều sốt > 3805. Những trường hợp này chẩn đoán saumổ đều là viêm túi mật cấp.Murphy (+)Chúng tôi ghi nhận có 52 trường hợp (60,5%) trên lâm sàng dấu Murphy(+).Bệnh lý đi kèmChúng tôi ghi nhận bệnh lý đi kèm trong bảng sau:Bệnh lý Số ca Tỷ lệ %(n/43)Cao HA 8 9,3Thiếu máu cơ 24 27,9timTiểu đường 28 32,6Viêm loét 18 20,9DDTTViêm tụy 8 9,3Cận lâm sàngSiêu âmChúng tôi ghi nhận kết quả siêu âm trong bảng sau:Siêu âm Số ca Tỷ lệ % (n/43)Sỏi túi mật đơn22 25,6thuầnThành dày >5mm 34 39,5Tụ dịch quanh túi16 18,6mậtSỏi kẹt cổ túi mật 14 16,3Thời gian từ khi nhập viện đến lúc mổChẩn đoán sau mổChẩn đoán Số ca Tỉ lệ (%)Sỏi túi mật 59 68,6Viêm túi mật cấp 8 9,3Viêm túi mật cấp do8 9,3sỏi kẹt cổViêm phúc mạc mật 10 11,6Sỏi túi mật + sỏi OMC 1 1,2Tổng cộng 86 100,0Thời gian phẫu thuật- Trung bình: 88,11±15,31 phút- Ngắn nhất: 30 phút- Dài nhất: 250 phútKết quả giải phẫu bệnhChúng tôi gởi tất cả túi mật sau mổ thử giải phẫu bệnh, đại thể 100% thànhtúi mật dày ghi nhận kết quả trong bảng sauGiải phẫu bệnh Số ca Tỉ lệ (%)Sỏi túi mật 34 39,5Viêm túi mật cấp 16 18,6Viêm túi mật mạn 36 41,9Tổng cộng 86 100,0Dẫn lưuChúng tôi ghi nhận có 14 trường hợp được đặt ống dẫn lưu trong mổ(16,3%) đều là viêm phúc mạc mật và viêm túi mật cấp.Hậu phẫuRút ống dẫn lưuQua khảo sát chúng tôi ghi nhận ống dẫn lưu được rút trong vòng 48 giờ sauhậu phẫu.Trung tiệnCó 26 trường hợp (30,2%) có trung tiện trong 24 giờ đầu sau mổ. Cáctrường hợp còn lại trung tiện vào ngày thứ 2 sau mổ.Thời gian nằm viện sau mổChúng tôi ghi nhận trung bình 4 ngày sau khi đã siêu âm bình thường. Riêngcác trường hợp viêm phúc mạc, viêm túi mật cấp, sỏi tuí mật + sỏi OMC (27trường hợp) phải nằm viện sau mổ trung bình 7 ngày để đủ liều kháng sinh.Tiên lượng và biến chứng- Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào tử vong,không có trường hợp nào tổn thương đường mật chính.- Chúng tôi ghi nhận có 4 trường hợp phải chuyển mổ hở (4,6%).Trong đó 3trường hợp viêm túi mật hoại ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: