Điều trị đặt stent kim loại thực quản
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 577.24 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá kết quả điều trị 52 trường hợp đặt stent kim loại thực quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Trung Tâm Y Khoa Medic trong thời gian 05 năm từ tháng 06/2007 đến 06/2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị đặt stent kim loại thực quản Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ ĐẶT STENT KIM LOẠI THỰC QUẢN Lê Quang Quốc Ánh* TÓM TẮT ĐỀ TÀI Mục tiêu: Ung thư thực quản, nằm trong 10 loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam(・). Mặc dầu y học ngày càng tiến bộ, nhất là ngành phẫu thuật(2) nhưng riêng về bệnh ung thư thực quản phần lớn các bệnh nhân khi đến viện đều ở giai đoạn muộn(7) không còn chỉ định phẫu thuật triệt để. Triệu chứng chính là nuốt nghẹn vì vậy mục đích điều trị ung thư thực quản không mổ: giảm nuốt nghẹn và cải thiện chất lượng sống. Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu thuật, trong đó đặt stent vào thực quản cho kết quả khả quan. Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá kết quả điều trị 52 trường hợp đặt stent kim loại thực quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Trung Tâm Y Khoa Medic trong thời gian 05 năm từ tháng 06/2007 đến 06/2012. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả từng trường hợp bệnh ở 52 bệnh nhân bị ung thư thực quản quá chỉ định phẫu thuật và đồng ý đặt stent kim loại thực quản. Bên cạnh đó chúng tôi dựa vào thang điểm nuốt nghẹn và thời gian sống còn của bệnh nhân để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Với 52 trường hợp đặt stent kim loại thực quản phần lớn là nam giới chỉ có 02 bệnh nhân nữ. Bướu phân bố đều ở cả 3 vị trí: 04 ca 1/3 trên, 36 ca 1/3 giữa và 12 ca 1/3 dưới. Kết quả nghiên cứu, cả 52 trường hợp đều giảm triệu chứng nuốt nghẹn từ thang điểm 3 hoặc 4 xuống còn 1; có 01 trường hợp tắc nghẽn lại sau 3 tháng, nhưng bệnh nhân từ chối đặt stent lần 2, còn lại vẫn nuốt tốt. Kết luận: Chúng tôi nhận thấy kết quả đặt stent kim loại thực quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho kết quả rất tốt giúp cải thiện được chất lượng sống và làm giảm tỉ suất bệnh – tỉ suất tử vong liên quan đến thủ thuật. Từ khóa: stent kim loại thực quản, nôi soi mật tụy ngược dòng ABSTRACT ENDOSCOPIC ESOPHAGEAL STENTING Le Quang Quoc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2012: 91 ‐ 98 Aim: Esophageal cancer, one of the top ten cancers in Vietnamese. The aims of esophageal cancer treatment: palliate dysphagia and improve survival. There are many non‐surgical therapies, esophageal stent give favourable results. The main objective of our study was assess of efficacy esophageal stent in Public Nguyen Tri Phuong Hospital and Medic Center in 05 years from 06/2007 to 06/2012. Method: A descriptive case study of 52 patients who have inoperable esophageal cancer and accepted to stent insertion. Besides, we used dysphagia score and survival time of patients to assess result of treatment. Results: There are 52 insertion of esophageal stents cases who are man and tumor were distributed regular locations: 04 cases 1/3 upper, almost cases in middle esophagus and 12 case in 1/3 distal. As a results, 52 cases improve dysphagia from 3‐4 score to 1 score. In there, a recurrent dysphagia case by stent overgrowth have indicate re‐stenting but he refused. Other cases are well. Conclusion: We recognize that the result of metallic stent in esophageal at Public Nguyen Tri Phuong Hospital and Medic Center are favourable to help improve survival and reduce morbidity and mortality by * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: PGS TS BS Lê Quang Quốc Ánh ĐT: 0903.826.535 Email: bsanhsdr@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 91 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 therapy. Keywords: ERCP, metallic stent ĐẶT VẤN ĐỀ Theo khảo sát của Trung tâm Ung bướu Tp. Hồ Chí Minh, ung thư thực quản nằm trong 10 loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam, ước tính chiếm khoảng 7% trong ung thư ống tiêu hoá. Năm 1993, có khoảng 11.300 trường hợp ung thư thực quản được chẩn đoán ở Hoa Kỳ và 10.200 trường hợp tử vong(10). Trong đó, nam chiếm tỉ lệ cao hơn ‐ Nam/Nữ: 3/1, Mỹ da đen cao hơn Mỹ da trắng gấp 3 lần(13). Thường thì bệnh nhân ung thư thực quản không thể nhận ra hay không có triệu chứng cho đến khi đường kính thực quản bị giảm đi 50‐ 75%(4) mới có triệu chứng nuốt nghẹn, đau, do đó tiên lượng kém. Tuy nhiên, tiên lượng sống đang cải thiện, cách đây khoảng 35 năm, chỉ có 1% bệnh nhân Mỹ da đen và 4% Mỹ da trắng sống sau 5 năm, so với 9% Mỹ da đen và 13% Mỹ da trắng ngày nay(11). Mục đích điều trị giảm nhẹ ung thư thực quản: giảm nuốt nghẹn và cải thiện cuộc sống(9,8). Có nhiều phương pháp điều trị ung thư thực quản không còn chỉ định phẫu thuật triệt để: đốt nhiệt, quang trị liệu, hoá trị, xạ trị, cho ăn bên trong (ống mũi‐dạ dày, phẫu thuật dạ dày qua da nuôi ăn bằng Nội soi), đặt stent kim loại (Stent kim loại tự bung) với tỉ lệ thành công và biến chứng khác nhau(13). Đưa stent và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị đặt stent kim loại thực quản Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ ĐẶT STENT KIM LOẠI THỰC QUẢN Lê Quang Quốc Ánh* TÓM TẮT ĐỀ TÀI Mục tiêu: Ung thư thực quản, nằm trong 10 loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam(・). Mặc dầu y học ngày càng tiến bộ, nhất là ngành phẫu thuật(2) nhưng riêng về bệnh ung thư thực quản phần lớn các bệnh nhân khi đến viện đều ở giai đoạn muộn(7) không còn chỉ định phẫu thuật triệt để. Triệu chứng chính là nuốt nghẹn vì vậy mục đích điều trị ung thư thực quản không mổ: giảm nuốt nghẹn và cải thiện chất lượng sống. Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu thuật, trong đó đặt stent vào thực quản cho kết quả khả quan. Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá kết quả điều trị 52 trường hợp đặt stent kim loại thực quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Trung Tâm Y Khoa Medic trong thời gian 05 năm từ tháng 06/2007 đến 06/2012. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả từng trường hợp bệnh ở 52 bệnh nhân bị ung thư thực quản quá chỉ định phẫu thuật và đồng ý đặt stent kim loại thực quản. Bên cạnh đó chúng tôi dựa vào thang điểm nuốt nghẹn và thời gian sống còn của bệnh nhân để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Với 52 trường hợp đặt stent kim loại thực quản phần lớn là nam giới chỉ có 02 bệnh nhân nữ. Bướu phân bố đều ở cả 3 vị trí: 04 ca 1/3 trên, 36 ca 1/3 giữa và 12 ca 1/3 dưới. Kết quả nghiên cứu, cả 52 trường hợp đều giảm triệu chứng nuốt nghẹn từ thang điểm 3 hoặc 4 xuống còn 1; có 01 trường hợp tắc nghẽn lại sau 3 tháng, nhưng bệnh nhân từ chối đặt stent lần 2, còn lại vẫn nuốt tốt. Kết luận: Chúng tôi nhận thấy kết quả đặt stent kim loại thực quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho kết quả rất tốt giúp cải thiện được chất lượng sống và làm giảm tỉ suất bệnh – tỉ suất tử vong liên quan đến thủ thuật. Từ khóa: stent kim loại thực quản, nôi soi mật tụy ngược dòng ABSTRACT ENDOSCOPIC ESOPHAGEAL STENTING Le Quang Quoc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2012: 91 ‐ 98 Aim: Esophageal cancer, one of the top ten cancers in Vietnamese. The aims of esophageal cancer treatment: palliate dysphagia and improve survival. There are many non‐surgical therapies, esophageal stent give favourable results. The main objective of our study was assess of efficacy esophageal stent in Public Nguyen Tri Phuong Hospital and Medic Center in 05 years from 06/2007 to 06/2012. Method: A descriptive case study of 52 patients who have inoperable esophageal cancer and accepted to stent insertion. Besides, we used dysphagia score and survival time of patients to assess result of treatment. Results: There are 52 insertion of esophageal stents cases who are man and tumor were distributed regular locations: 04 cases 1/3 upper, almost cases in middle esophagus and 12 case in 1/3 distal. As a results, 52 cases improve dysphagia from 3‐4 score to 1 score. In there, a recurrent dysphagia case by stent overgrowth have indicate re‐stenting but he refused. Other cases are well. Conclusion: We recognize that the result of metallic stent in esophageal at Public Nguyen Tri Phuong Hospital and Medic Center are favourable to help improve survival and reduce morbidity and mortality by * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: PGS TS BS Lê Quang Quốc Ánh ĐT: 0903.826.535 Email: bsanhsdr@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 91 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 therapy. Keywords: ERCP, metallic stent ĐẶT VẤN ĐỀ Theo khảo sát của Trung tâm Ung bướu Tp. Hồ Chí Minh, ung thư thực quản nằm trong 10 loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam, ước tính chiếm khoảng 7% trong ung thư ống tiêu hoá. Năm 1993, có khoảng 11.300 trường hợp ung thư thực quản được chẩn đoán ở Hoa Kỳ và 10.200 trường hợp tử vong(10). Trong đó, nam chiếm tỉ lệ cao hơn ‐ Nam/Nữ: 3/1, Mỹ da đen cao hơn Mỹ da trắng gấp 3 lần(13). Thường thì bệnh nhân ung thư thực quản không thể nhận ra hay không có triệu chứng cho đến khi đường kính thực quản bị giảm đi 50‐ 75%(4) mới có triệu chứng nuốt nghẹn, đau, do đó tiên lượng kém. Tuy nhiên, tiên lượng sống đang cải thiện, cách đây khoảng 35 năm, chỉ có 1% bệnh nhân Mỹ da đen và 4% Mỹ da trắng sống sau 5 năm, so với 9% Mỹ da đen và 13% Mỹ da trắng ngày nay(11). Mục đích điều trị giảm nhẹ ung thư thực quản: giảm nuốt nghẹn và cải thiện cuộc sống(9,8). Có nhiều phương pháp điều trị ung thư thực quản không còn chỉ định phẫu thuật triệt để: đốt nhiệt, quang trị liệu, hoá trị, xạ trị, cho ăn bên trong (ống mũi‐dạ dày, phẫu thuật dạ dày qua da nuôi ăn bằng Nội soi), đặt stent kim loại (Stent kim loại tự bung) với tỉ lệ thành công và biến chứng khác nhau(13). Đưa stent và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Stent kim loại thực quản Điều trị đặt stent kim loại thực quản Nội soi mật tụy ngược dòng Ung thư thực quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0