![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC Ở TRẺ EM
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.75 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu triển khai điều trị dị dạng thành ngực và áp dụng kỹ thuật Nuss trong điều trị lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 10/2008 đến 09/2009. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt các trường hợp bệnh. Mẫu nghiên cứu gồm các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 10/2008 đến 09/2009. Mô tả các đặc điểm chung của bệnh nhân. Phân loại hình thái biến dạng dựa vào bảng phân loại Park. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC Ở TRẺ EMMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu triển khai điều trị dị dạng thành ngực và ápdụng kỹ thuật Nuss trong điều trị lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ10/2008 đến 09/2009.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt các trường hợp bệnh. Mẫu nghiên cứu gồmcác bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 10/2008 đến 09/2009. Mô tảcác đặc điểm chung của bệnh nhân. Phân loại hình thái biến dạng dựa vào bảng phânloại Park. Bệnh nhân lõm ngực có chỉ định phẫu thuật được đặt thanh kim loại tạothành vòm dưới xương ức qua vết mổ nhỏ hai bên ngực, lúc đặt vào hướng cong vềphía sau, thanh kim loại được xoay chống thành ngực bị lõm chỉnh sửa lại dị dạng,kết quả sớm được đánh giá trong giai đoạn nằm viện.Kết quả: Có 14 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật, tuổi trung bình: 11,5, nhỏ nhất: 4tuổi, lớn nhất: 15 tuổi, trong đó có 09 trẻ nam và 06 trẻ nữ, tỉ lệ nam/nữ: 2/1. Thờigian phẫu thuật trung bình 120 phút, ngắn nhất 80 phút, lâu nhất 150 phút. Thời giannằm viện trung bình 5; ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 8 ngày. Có 1 trường hợp tràn dịchmàng phổi, 1 trường hợp tràn khí màng phổi nhưng đều tự hấp thu. Tỷ lệ hài lòng củangười nhà là khoảng 80%.Kết luận: kết quả bước đầu cho thấy phương pháp Nuss hiệu quả và an toàn, ít biếnchứng trong điều trị lõm ngực bẩm sinh.ABSTRACTObjectives: The aim of this study was to assess the initial results of pectus excavatumdeformity treatment by Nuss procedure at the Children Hospital number 2 from10/2008 to 09/2008.Methods: Case series study. From 10/2008 to 09/2009, all patients evaluated forpectus excavatum deformity at the Children Hospital number 2 were selected in ourstudy. We described common characteristics of these patients, classified deformitypatterns based on Park’s classification. A convex steel bar is inserted under thesternum of patients with pectus excavatum through small bilateral thoracic incisions.The steel bar is inserted with the convexity facing posterior, and when it is in position,the bar is turned over, thereby correcting the deformity. Shorten results wereestimated in the period of hospitalization.Results: From 10/2008 to 09/2009, 14 patients were evaluated for pectus excavatumdeformity at the Children Hospital number 2 with mean age is 11.5 (min: 5 years,max: 15 years), composed of 09 males and 05 females. Mean hospitalization stay:5(min 4 days, max 8 days). Complication: 1 case of hydrothorax, 1 case ofsubcutaneous emphysema (all 2 cases are spontaneous absorption). Satisfaction ofpatient’s family is 80%.Conclusion: Nuss operation is safe, effective, less complication in treating the pectusexcavatum.ĐẶT VẤN ĐỀDị dạng lồng ngực được chia thành hai nhóm: Dị dạng thành ngực sau và dị dạngthành ngực trước.Dị dạng thành ngực sau bao gồm các dị dạng về cột sống: gù, vẹo, ưỡn cột sống.Dị dạng thành ngực trước bao gồm: ngực phễu (pectus excavatum), ngực ức gà(pectus carinatum), hở xương ức (cleft sternum), hội chứng Poland, tim ngoài lồngngực, teo hẹp lồng ngực bẩm sinh. Trong các dị dạng trên, lõm ngực bẩm sinhchiếm tỉ lệ cao nhất 90% dị dạng lồng ngực(Error! Reference source not found.).Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là biến dạng lồng ngực do sự phát triển bất thường củamột số xương sườn và xương ức làm cho lồng ngực bị lõm vào.Mặc dù chưa có bằng chứng về gen liên quan tới bệnh, yếu tố di truyền cũng được ghinhận ở bệnh này. Khoảng 35% người lõm ngực có người thân trong gia định cùng bịbệnh. Người ta ghi nhận có thể có sự liên quan giữa bệnh lý này và hội chứngMarfant(Error! Reference source not found.).Theo các nghiên cứu của Mỹ, tỉ lệ dị tật này chiếm từ 1/400 – 1/300 trẻ sinh sống,trẻ trai chiếm ưu thế so với trẻ gái với tỷ lệ 3:1(Error! Reference source not found.). Tại ViệtNam chưa tìm thấy nghiên cứu về tần suất dị tật này.Lõm ngực nếu không điều trị tùy theo mức độ sẽ gây các vấn đề về đau do biến dạngxương, căng cơ hoặc chèn ép tim phổi ảnh hưởng đến hoạt động thể lực của bé. Ngoàira tâm lý mặc cảm với hình thức dị dạng của mình khi trẻ lớn cũng có thể ảnh hưởngđến tâm sinh lý của trẻ (thiếu tự tin, chậm phát triển).Trước đây, phẫu thuật Ravitch (cải biên) là phẫu thuật duy nhất và chuẩn mực để sửachữa dị dạng lõm ngực bẩm sinh. Tuy nhiên đây là phẫu thuật gây tàn phá, để lại sẹolớn và một lồng ngực tuy không lõm nhưng cũng không đẹp. Năm 1987, DonaldNuss giới thiệu phẫu thuật ít can thiệp (Nuss procedure), luồn một thanh kim loại quangực để nâng phần ngực lõm lên. Phẫu thuật này ngày càng được chấp nhận như mộtphương pháp thay thế cho kỹ thuật của Ravitch. Kỹ thuật này có ưu điểm lớn là xâmlấn tối thiểu, ít tàn phá, thời gian phẫu thuật nhanh, ít mất máu, trẻ nhanh chóng hồiphục về với cuộc sống bình thường do thời gian nằm viện ngắn. Các nước châu Ánhư Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã áp dụng phẫu thuật Nuss ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC Ở TRẺ EMMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu triển khai điều trị dị dạng thành ngực và ápdụng kỹ thuật Nuss trong điều trị lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ10/2008 đến 09/2009.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt các trường hợp bệnh. Mẫu nghiên cứu gồmcác bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 10/2008 đến 09/2009. Mô tảcác đặc điểm chung của bệnh nhân. Phân loại hình thái biến dạng dựa vào bảng phânloại Park. Bệnh nhân lõm ngực có chỉ định phẫu thuật được đặt thanh kim loại tạothành vòm dưới xương ức qua vết mổ nhỏ hai bên ngực, lúc đặt vào hướng cong vềphía sau, thanh kim loại được xoay chống thành ngực bị lõm chỉnh sửa lại dị dạng,kết quả sớm được đánh giá trong giai đoạn nằm viện.Kết quả: Có 14 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật, tuổi trung bình: 11,5, nhỏ nhất: 4tuổi, lớn nhất: 15 tuổi, trong đó có 09 trẻ nam và 06 trẻ nữ, tỉ lệ nam/nữ: 2/1. Thờigian phẫu thuật trung bình 120 phút, ngắn nhất 80 phút, lâu nhất 150 phút. Thời giannằm viện trung bình 5; ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 8 ngày. Có 1 trường hợp tràn dịchmàng phổi, 1 trường hợp tràn khí màng phổi nhưng đều tự hấp thu. Tỷ lệ hài lòng củangười nhà là khoảng 80%.Kết luận: kết quả bước đầu cho thấy phương pháp Nuss hiệu quả và an toàn, ít biếnchứng trong điều trị lõm ngực bẩm sinh.ABSTRACTObjectives: The aim of this study was to assess the initial results of pectus excavatumdeformity treatment by Nuss procedure at the Children Hospital number 2 from10/2008 to 09/2008.Methods: Case series study. From 10/2008 to 09/2009, all patients evaluated forpectus excavatum deformity at the Children Hospital number 2 were selected in ourstudy. We described common characteristics of these patients, classified deformitypatterns based on Park’s classification. A convex steel bar is inserted under thesternum of patients with pectus excavatum through small bilateral thoracic incisions.The steel bar is inserted with the convexity facing posterior, and when it is in position,the bar is turned over, thereby correcting the deformity. Shorten results wereestimated in the period of hospitalization.Results: From 10/2008 to 09/2009, 14 patients were evaluated for pectus excavatumdeformity at the Children Hospital number 2 with mean age is 11.5 (min: 5 years,max: 15 years), composed of 09 males and 05 females. Mean hospitalization stay:5(min 4 days, max 8 days). Complication: 1 case of hydrothorax, 1 case ofsubcutaneous emphysema (all 2 cases are spontaneous absorption). Satisfaction ofpatient’s family is 80%.Conclusion: Nuss operation is safe, effective, less complication in treating the pectusexcavatum.ĐẶT VẤN ĐỀDị dạng lồng ngực được chia thành hai nhóm: Dị dạng thành ngực sau và dị dạngthành ngực trước.Dị dạng thành ngực sau bao gồm các dị dạng về cột sống: gù, vẹo, ưỡn cột sống.Dị dạng thành ngực trước bao gồm: ngực phễu (pectus excavatum), ngực ức gà(pectus carinatum), hở xương ức (cleft sternum), hội chứng Poland, tim ngoài lồngngực, teo hẹp lồng ngực bẩm sinh. Trong các dị dạng trên, lõm ngực bẩm sinhchiếm tỉ lệ cao nhất 90% dị dạng lồng ngực(Error! Reference source not found.).Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là biến dạng lồng ngực do sự phát triển bất thường củamột số xương sườn và xương ức làm cho lồng ngực bị lõm vào.Mặc dù chưa có bằng chứng về gen liên quan tới bệnh, yếu tố di truyền cũng được ghinhận ở bệnh này. Khoảng 35% người lõm ngực có người thân trong gia định cùng bịbệnh. Người ta ghi nhận có thể có sự liên quan giữa bệnh lý này và hội chứngMarfant(Error! Reference source not found.).Theo các nghiên cứu của Mỹ, tỉ lệ dị tật này chiếm từ 1/400 – 1/300 trẻ sinh sống,trẻ trai chiếm ưu thế so với trẻ gái với tỷ lệ 3:1(Error! Reference source not found.). Tại ViệtNam chưa tìm thấy nghiên cứu về tần suất dị tật này.Lõm ngực nếu không điều trị tùy theo mức độ sẽ gây các vấn đề về đau do biến dạngxương, căng cơ hoặc chèn ép tim phổi ảnh hưởng đến hoạt động thể lực của bé. Ngoàira tâm lý mặc cảm với hình thức dị dạng của mình khi trẻ lớn cũng có thể ảnh hưởngđến tâm sinh lý của trẻ (thiếu tự tin, chậm phát triển).Trước đây, phẫu thuật Ravitch (cải biên) là phẫu thuật duy nhất và chuẩn mực để sửachữa dị dạng lõm ngực bẩm sinh. Tuy nhiên đây là phẫu thuật gây tàn phá, để lại sẹolớn và một lồng ngực tuy không lõm nhưng cũng không đẹp. Năm 1987, DonaldNuss giới thiệu phẫu thuật ít can thiệp (Nuss procedure), luồn một thanh kim loại quangực để nâng phần ngực lõm lên. Phẫu thuật này ngày càng được chấp nhận như mộtphương pháp thay thế cho kỹ thuật của Ravitch. Kỹ thuật này có ưu điểm lớn là xâmlấn tối thiểu, ít tàn phá, thời gian phẫu thuật nhanh, ít mất máu, trẻ nhanh chóng hồiphục về với cuộc sống bình thường do thời gian nằm viện ngắn. Các nước châu Ánhư Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã áp dụng phẫu thuật Nuss ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0