Điều trị dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang bằng phương pháp xạ phẫu gamma knife
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 644.25 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tính an toàn và hiệu quả của xạ phẫu gamma knife (gamma knife radiosurgery: GKRS) trong điều trị dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang (cavernoussinus dural arteriovenous malformation: CSDAVFs).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang bằng phương pháp xạ phẫu gamma knifeNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012ĐIỀU TRỊ DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG VÙNG XOANG HANGBẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU GAMMA KNIFENguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Phong*, Nguyễn Đình Tùng*, Nguyễn Tường Vũ*TÓM TẮTMục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tính an toàn và hiệu quả của xạ phẫu Gamma knife(Gamma Knife Radiosurgery: GKRS) trong điều trị dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang (Cavernoussinus dural arteriovenous malformation: CSDAVFs).Phương pháp: Trong số 94 trường hợp dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang được điều trị tạiĐơn vị Gamma Knife bệnh viện Chợ Rẫy từ giữa năm 2009 đến tháng 10 năm 2012, 82 trường hợp điều trịđược theo dõi trên 3 tháng và được đánh giá kết quả lâm sàng. Bệnh nhân được theo dõi bằng phần mềmMicrosorf Office Access và xử lý số liệu bằng phần mềm R.Kết quả: Phần lớn các bệnh nhân đều thuộc type IIa và IIa + b.Triệu chứng bệnh nhân lành bệnh trên lâmsàng được quan sát ở 1 bệnh nhân trước 6 tuần. Mức độ tắc nghẽn của các CSDAVFs là 75 bệnh nhân (91,5%)sau 1 lần điều trị. Có 7 bệnh nhân (8,5%) không hết dò, 2 bệnh nhân (2,4%) được điều trị xạ phẫu lần 2 và khỏibệnh, 3 bệnh nhân có lỗ dò lớn phải can thiệp nội mạch, 2 (2,4%) hết triệu chứng lâm sàng nhưng chỉ có lỗ dònhỏ trên mạch máu não xoá nền chưa đồng ý điều trị. Thời gian tắc nghẽn trung bình là 11 ± 4 (8-22) tuần.Không có xuất huyết nhẹ hoặc xuất huyết gây tử vong sau điều trị. Không có dấu thần kinh khu trú và liệt thêmcác dây thần kinh sọ sau GKRS.Kết luận: GKRS là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị các dò màng cứng trong sọ với biếnchứng rất thấp. Trong trường hợp bệnh nhân dò màng cứng có biểu hiện lâm sàng lành tính, Gamma Knife đượcxem là chọn lựa điều trị đầu tiên, trong trường hợp bệnh nhân biểu hiện kịch phát tăng áp ngược dòng tĩnh mạchdẫn lưu, cần phải kết hợp điều trị với phẫu thuật và can thiệp nội mạch.Từ khoá: màng cứng, dò động tĩnh mạch, GKRS, xạ phẫu.ABSTRACTGAMMA KNIFE SURGERY FOR THE MANAGEMENT OF INTRACRANIAL DURALARTERIOVENOUS FISTULASNguyen Thanh Binh, Nguyen Phong, Nguyen Đinh Tung, Nguyen Tuong Vu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 156 - 161Object. The purpose of this study was to assess the efficacy and safety of Gamma Knife surgery (GKS) forthe treatment of cavernous sinus dural arteriovenous fistulas (CSDAVFs).Methods. Among the 94 GKS procedures performed for CSDAVFs in the authors’ institute, 82 cases wereclinical followed up more than 3 months, formed the database from which the authors determined clinical outcomeand the incidence of untoward events, follow up by Microsoft Office Access, R statistical analysisResults: A symptomatic cure was observed in one patient with CSDAVFs as early as 6 weeks. Thecumulative cure rate based on follow-up angiography of CSDAVFs approached 90% at 6 months, Aneuroimaging-based cure lagged behind that of the clinical symptoms, the mean obliterated time: 11 ± 4 (8-22)*Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Thanh Bình, ĐT: 0908129917, email: drbinhgk@yahoo.com156Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcweeks. Overall, there were no nonfatal intracerebral hemorrhages during the follow-up period. No neurologicalstatus without hemorrhage was noted with ODAVFs. There were no cranial nerve neuropathies.Conclusion: Gamma Knife surgery provides a safe and effective option for treatment of intracranial DAVFswith a low risk of complications. In cases of DAVFs with benign clinical presentation, GKS can serve as aprimary treatment.In some cases of aggressive DAVFs in which there is extensive retrograde cortical vein drainage, combinedtreatment with embolization or surgery is suggested.Key words: dural, arteriovenous fistula, Gamma Knife surgery, radiosurgeryTrong số này có 36 bệnh nhân (43,9%) điều trịMỞ ĐẦUnội mạch trước xạ phẫu, 46 bệnh nhân (56,1%)Dị dạng động tĩnh mạch màng cứng đươcđiều trị Gamma Knife là điều trị đầu tiên. Phânmô tả đầu tiên bởi Sachs và Tonis(2,6,12,17,23), đượcloại bất thường mạch máu chủ yếu dựa vào hệđịnh nghĩa là bất thường thông nối của độngthống phân loại của Cognard(10,23) đánh giá kiểumạch và phần tĩnh mạch của hệ thống tĩnhdòng chảy của hệ thống tĩnh mạch: Type I: dẫnmạch định vị trên bề mặt màng cứng(10,18). Độnglưu tĩnh mạch vào xoang màng cứng với dòngmạch nuôi gồm các nhánh động mạch màngchảy bình thường, type IIa, dẫn lưu tĩnh mạchnão và dẫn lưu tĩnh mạch là xoang màng cứngngược vào trong xoang màng cứng, type IIb,hoặc của màng não hoặc tĩnh mạch dưới màngdẫn lưu tĩnh mạch ngược vào trong tĩnh mạchnhện. Theo định nghĩa dị dạng động tĩnh mạchvõ não, type IIa +IIb, dẫn lưu tĩnh mạch ngượcmàng cứng nằm bên trong màng cứng thườngvào trong xoang màng cứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang bằng phương pháp xạ phẫu gamma knifeNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012ĐIỀU TRỊ DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG VÙNG XOANG HANGBẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU GAMMA KNIFENguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Phong*, Nguyễn Đình Tùng*, Nguyễn Tường Vũ*TÓM TẮTMục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tính an toàn và hiệu quả của xạ phẫu Gamma knife(Gamma Knife Radiosurgery: GKRS) trong điều trị dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang (Cavernoussinus dural arteriovenous malformation: CSDAVFs).Phương pháp: Trong số 94 trường hợp dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang được điều trị tạiĐơn vị Gamma Knife bệnh viện Chợ Rẫy từ giữa năm 2009 đến tháng 10 năm 2012, 82 trường hợp điều trịđược theo dõi trên 3 tháng và được đánh giá kết quả lâm sàng. Bệnh nhân được theo dõi bằng phần mềmMicrosorf Office Access và xử lý số liệu bằng phần mềm R.Kết quả: Phần lớn các bệnh nhân đều thuộc type IIa và IIa + b.Triệu chứng bệnh nhân lành bệnh trên lâmsàng được quan sát ở 1 bệnh nhân trước 6 tuần. Mức độ tắc nghẽn của các CSDAVFs là 75 bệnh nhân (91,5%)sau 1 lần điều trị. Có 7 bệnh nhân (8,5%) không hết dò, 2 bệnh nhân (2,4%) được điều trị xạ phẫu lần 2 và khỏibệnh, 3 bệnh nhân có lỗ dò lớn phải can thiệp nội mạch, 2 (2,4%) hết triệu chứng lâm sàng nhưng chỉ có lỗ dònhỏ trên mạch máu não xoá nền chưa đồng ý điều trị. Thời gian tắc nghẽn trung bình là 11 ± 4 (8-22) tuần.Không có xuất huyết nhẹ hoặc xuất huyết gây tử vong sau điều trị. Không có dấu thần kinh khu trú và liệt thêmcác dây thần kinh sọ sau GKRS.Kết luận: GKRS là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị các dò màng cứng trong sọ với biếnchứng rất thấp. Trong trường hợp bệnh nhân dò màng cứng có biểu hiện lâm sàng lành tính, Gamma Knife đượcxem là chọn lựa điều trị đầu tiên, trong trường hợp bệnh nhân biểu hiện kịch phát tăng áp ngược dòng tĩnh mạchdẫn lưu, cần phải kết hợp điều trị với phẫu thuật và can thiệp nội mạch.Từ khoá: màng cứng, dò động tĩnh mạch, GKRS, xạ phẫu.ABSTRACTGAMMA KNIFE SURGERY FOR THE MANAGEMENT OF INTRACRANIAL DURALARTERIOVENOUS FISTULASNguyen Thanh Binh, Nguyen Phong, Nguyen Đinh Tung, Nguyen Tuong Vu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 156 - 161Object. The purpose of this study was to assess the efficacy and safety of Gamma Knife surgery (GKS) forthe treatment of cavernous sinus dural arteriovenous fistulas (CSDAVFs).Methods. Among the 94 GKS procedures performed for CSDAVFs in the authors’ institute, 82 cases wereclinical followed up more than 3 months, formed the database from which the authors determined clinical outcomeand the incidence of untoward events, follow up by Microsoft Office Access, R statistical analysisResults: A symptomatic cure was observed in one patient with CSDAVFs as early as 6 weeks. Thecumulative cure rate based on follow-up angiography of CSDAVFs approached 90% at 6 months, Aneuroimaging-based cure lagged behind that of the clinical symptoms, the mean obliterated time: 11 ± 4 (8-22)*Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Thanh Bình, ĐT: 0908129917, email: drbinhgk@yahoo.com156Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcweeks. Overall, there were no nonfatal intracerebral hemorrhages during the follow-up period. No neurologicalstatus without hemorrhage was noted with ODAVFs. There were no cranial nerve neuropathies.Conclusion: Gamma Knife surgery provides a safe and effective option for treatment of intracranial DAVFswith a low risk of complications. In cases of DAVFs with benign clinical presentation, GKS can serve as aprimary treatment.In some cases of aggressive DAVFs in which there is extensive retrograde cortical vein drainage, combinedtreatment with embolization or surgery is suggested.Key words: dural, arteriovenous fistula, Gamma Knife surgery, radiosurgeryTrong số này có 36 bệnh nhân (43,9%) điều trịMỞ ĐẦUnội mạch trước xạ phẫu, 46 bệnh nhân (56,1%)Dị dạng động tĩnh mạch màng cứng đươcđiều trị Gamma Knife là điều trị đầu tiên. Phânmô tả đầu tiên bởi Sachs và Tonis(2,6,12,17,23), đượcloại bất thường mạch máu chủ yếu dựa vào hệđịnh nghĩa là bất thường thông nối của độngthống phân loại của Cognard(10,23) đánh giá kiểumạch và phần tĩnh mạch của hệ thống tĩnhdòng chảy của hệ thống tĩnh mạch: Type I: dẫnmạch định vị trên bề mặt màng cứng(10,18). Độnglưu tĩnh mạch vào xoang màng cứng với dòngmạch nuôi gồm các nhánh động mạch màngchảy bình thường, type IIa, dẫn lưu tĩnh mạchnão và dẫn lưu tĩnh mạch là xoang màng cứngngược vào trong xoang màng cứng, type IIb,hoặc của màng não hoặc tĩnh mạch dưới màngdẫn lưu tĩnh mạch ngược vào trong tĩnh mạchnhện. Theo định nghĩa dị dạng động tĩnh mạchvõ não, type IIa +IIb, dẫn lưu tĩnh mạch ngượcmàng cứng nằm bên trong màng cứng thườngvào trong xoang màng cứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Dò động tĩnh mạch màng cứng Vùng xoang hang Phương pháp xạ phẫu gamma knife Cavernous sinus dural arteriovenous malformationGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0