Nghiên cứu trình bày kết quả điều trị của gãy xương dưới mấu chuyển xương đùi bằng phẫu thuật kết hợp xương sử dụng nẹp vít khóa. Tác giả nghiên cứu hồi cứu các kết quả lâm sàng của 36 trường hợp gãy dưới mấu chuyển xương đùi điều trị phẫu thuật kết hợp xương sử dụng nẹp vít khóa từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014. Quá trình lành xương, cũng như các biến chứng đã được ghi nhận lại. Chức năng của khớp háng được đánh giá lại sau một năm hoạt động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị gãy dưới mấu chuyển xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa tại bệnh viện Bà RịaHOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG > HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG+ Tâm lý, các xét nghiệm tiềnphẫu, X quang.+ Dụng cụ: Sử dụng nẹp vít khóa,chất liệu bằng thép titan, vít cóđường kính 4,5mm đủ các cỡ chiềudài, nẹp đầu trên xương đùi đủ cáckích cỡ chiều dài.- Kỹ thuật phẫu thuật:+ Gây mê hoặc gây tê tủy sống cóthể được sử dụng (chủ yếu là gây têtủy sống).+ Bệnh nhân được đặt nằm ngửa,kê mông bên mổ.+ Đường mổ: 1/3 trên ngoài đùi,đường mổ nhỏ ít xâm nhập.+ Xẻ dọc cân, tách vén cơ để bộclộ ổ gãy.+ Nắn xương và đặt nẹp vít khóacố định xương gãy, nắn xương giántiếp phối hợp kiểm tra C-ARM quađường mổ nhỏ.+ Kiểm tra độ di động của ổ gãyvà hoạt động khớp bằng cách gấpduỗi dạng khép háng.+ Đặt ống dẫn lưu và đóng vết mổtừng lớp theo giải phẫu.- Quản lý sau phẫu thuật:+ Kháng sinh sau mổ.+ Theo dõi sau mổ, tập vật lý trịliệu.- Đánh giá kết quả:+ Đánh giá sự lành xương dựavào X quang.+ Đánh giá chức năng dựa vàothang điểm HarrisIII. KẾT QUẢTrong thời gian nghiên cứu tạibệnh viện Bà Rịa, chúng tôi đã theodõi và đánh giá 36 bệnh nhân gãydưới mấu chuyển xương đùi đượcphẫu thuật kết hợp xương bằng nẹpvít khóa. Kết quả như sau:1. TuổiLứa tuổiSố bệnhnhânTỷ lệ (%)3. Nguyên nhân gãy xươngNguyên nhânSố bệnh Tỷ lệ(%)nhânTai nạn giaothông1952,8Số bệnhnhânTai nạn laođộng38,3Tỷ lệ %Tai nạn sinhhoạt1541,7Loại gãySố bệnhnhânTỷ lệ (%)II1130,6III1233,3IV719.4V616,736100Tổng sốLoại II và III chiếm tỷ lệ cao.5. Thời gian theo dõiThời gian theodõi (tháng)Số bệnhnhânTỷ lệ(%)12616,7131644,4141130,61812.82425.6Tổng số36100Thời gian theo dõi ngắn nhất là12 tháng, dài nhất là 24 tháng, trungbình 13,89 tháng.6. Kết quả lành xương: 100%lành xương7. Thời gian lành xương trungbìnhThời gian lànhxương (tuần)Số bệnhnhânTỷ lệ(%)11719,421 4041 60>60121233,3131027,81791914513,952,81525,6Tổng số361002. Giới tính19,425,0Giới tính Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)Nam1952,8Nữ1747,2Tổng số36100Thời gian lành xương ngắn nhất11 tuần, thời gian lành xương dàinhất 15 tuần. Thời gian lành xươngtrung bình 12,53 tuần.8 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆKhôngNgắn1 cmTổng3423694,45,61009. Kết quả điều trị theo thangđiểm Harris4. Loại gãy xương16 202,88. Ngắn chiSố bệnhnhânRấttốtTốt1713TrungKém Tổngbình6Tỷ lệ % 47,22 36,11 16,17036010010. Các biến chứng- Nhiễm trùng: Không bệnh nhânnào bị nhiễm trùng.- Di lệch thứ phát sau mổ: Khôngbệnh nhân nào bị di lệch xương thứphát sau mổ.- Bung nẹp: Không có trường hợpnào bị bung nẹp.- Gãy nẹp: Không có trường hợp bịgãy nẹp.IV. BÀN LUẬN1. Tuổi: Độ tuổi nhiều nhất trên60 tuổi chiếm tỉ lệ 52,8%, kế tiếptrên 40 tuổi chiếm tỉ lệ 25,0% chứngtỏ gãy vùng mấu chuyển ở ngướilớn tuổi do xương loãng, người trẻhơn do chấn thương mạnh gây ra.2. Giới tính: Ở nam giới gặpnhiều hơn nữ giới do trong tuổi trên40 tuổi nam nhiều hơn, tuy nhiềuhơn không đáng kể nhưng chứng tỏdo nam giới hoạt động nhiều hơn nữ,tham gia giao thông cũng nhiều hơn.3. Nguyên nhân gãy xương: Tainạn giao thông chiếm tỉ lệ 52,8%,kế tiếp tai nạn sinh hoạt chiếm tỉlệ 41,7% chứng tỏ gãy vùng mấuchuyển ở người lớn do cơ chế chấnthương mạnh từ tai nạn giao thôngở người trẻ, và gặp trong hoạt độngsinh hoạt ở những người lớn tuổi cóloãng xương khi bị sang chấn nhẹ.4. Loại gãy xương: Loại IIIgặp nhiều nhất (12 ca) chiếm tỉlệ 33,3%, tiếp đến loại II (11 ca)chiếm tỉ lệ 30,6% chứng tỏ cơ chếchấn thương mạnh ở người trẻ vàchấn thương nhẹ ở người lớn tuổiHOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG