![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐIỀU TRỊ HẸP CHỖ NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN Ở TRẺ SƠ SINH
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.20 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Hẹp chỗ nối bể thận niệu quản gây ứ nước nặng ở trẻ sơ sinh luôn đặt ra một câu hỏi: mổ hay theo dõi. Phương pháp: Báo cáo loạt ca (Nhân 4 bệnh nhi được điều trị tại bệnh viện Việt Đức, chúng tôi đưa ra nhận xét về thái độ điều trị với bệnh lý này). Kết quả: 4 bệnh nhi sơ sinh được chẩn đoán hẹp bể thận niệu quản gây ứ nước thận trước sinh và theo dõi sau sinh bằng siêu âm định kỳ tại khoa Phẫu thuật Nhi, bệnh viện Việt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ HẸP CHỖ NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN Ở TRẺ SƠ SINH ĐIỀU TRỊ HẸP CHỖ NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN Ở TRẺ SƠ SINHTÓM TẮTMục tiêu: Hẹp chỗ nối bể thận niệu quản gây ứ nước nặng ở trẻ sơ sinh luôn đặt ramột câu hỏi: mổ hay theo dõi.Phương pháp: Báo cáo loạt ca (Nhân 4 bệnh nhi được điều trị tại bệnh viện ViệtĐức, chúng tôi đưa ra nhận xét về thái độ điều trị với bệnh lý này).Kết quả: 4 bệnh nhi sơ sinh được chẩn đoán hẹp bể thận niệu quản gây ứ nước thậntrước sinh và theo dõi sau sinh bằng siêu âm định kỳ tại khoa Phẫu thuật Nhi, bệnhviện Việt Đức. Cả 4 bệnh nhân được mổ dẫn lưu thận ở giai đoạn sơ sinh và đuợc kẹpdẫn lưu theo giờ. Chụp cản quang và siêu âm sau mổ thấy bể thận thu nhỏ lại, nhu môthận dày lên, thuốc lưu thông qua chỗ nối bể thận niệu quản. Bệnh nhân được rút dẫnlưu và theo dõi định kỳ bằng siêu âm.Kết luận: Siêu âm cho phép chẩn đoán sớm và theo dõi tiến triển của bệnh. Mổ dẫnlưu thận cho phép bảo vệ nhu mô thận để điều trị triệt để bệnh ở giai đoạn ngoài sơsinh.Từ khóa: Hẹp chỗ nối bể thận niệu quản.ABSTRACTObjectives: How to treat the serious hydronephrosis caused by the ureteropelvisjunction obstruction in the newborn: operate or survey? On the occation of 4 casesoperated in Viet -Duc hospital, we have some remarks on the management.Methods: Case series.Results: 4 newborns were prenataly diagnosed hydronephrosis and were followed upafter birth by ultrasound at Peadiatric Surgical Department in Viet Duc hospital. Theywere operated for nephrostomy in newborn period and clamped the drainage hourlypost-operation. Pyelography by contrast and ultrasound post-op show the decrease ofpelvis, the increase of renal parenchyma, the contrast circulate through theureteropelvis junction. The drainage was taken off and patients are being surveyed byultrasound.Conclusion: Ultrasound allows early diagnosis and surveys the hydronephrosisevolution. Nephrostomy in newborn period protects the kidney function for futherradical treatment.Keys words: Ureteropelvic junction obstruction.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh lý hẹp chỗ nối niệu quản bể thận (BT-NQ) được mô tả lần đầu tiên trên y vănthế giới bởi Jonston vào năm 1816. Đây là một dị tật bẩm sinh được hình thành từthời kỳ bào thai và là một bệnh lý thường gặp nhất của hệ tiết niệu. Ngày nay, nhờnhững tiến bộ của chẩn đoán trước sinh, bệnh lý này đã có thể được phát hiện sớmngay từ thời kỳ bào thai(2,9,8).Nhân 4 trường hợp bệnh nhi bị giãn thận do hẹp chỗ nối niệu quản bể thận đượcchẩn đoán trước sinh, được theo dõi và điều trị sau sinh tại khoa phẫu thuật Nhibệnh viện Việt Đức, chúng tôi bước đầu đưa ra những nhận xét về thái độ điều trịvới những trường hợp bệnh lý ứ nước thận nặng do hẹp chỗ nối BT – NQ ở trẻ sơsinh.Mục tiêu nghiên cứuHẹp chỗ nối bể thận niệu quản gây ứ nước nặng ở trẻ sơ sinh luôn đặt ra một câu hỏi:mổ hay theo dõi.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứuBáo cáo loạt ca.Đối tượngNhân 4 bệnh nhi được điều trị tại bệnh viện Việt Đức, chúng tôi đưa ra nhận xét vềthái độ điều trị với bệnh lý này.BỆNH ÁN BÁO CÁOBệnh án 1Nguyễn Anh D (mã hồ sơ: 8187), con đầu, đẻ thường, đủ tháng, cân nặng lúc sinh3400gr, siêu âm trước sinh tháng thứ 7 có giãn đài bể thận 2 bên, kích thước bể thận15mm. Siêu âm sau sinh: thận phải nhu mô dầy 3,3mm, đường kính bể thận 39mm;thận trái nhu mô 6,3mm, đường kính bể thận 31mm. Siêu âm lúc 2 tuần tuổi: nhu môthận phải 3mm, đường kính bể thận 57mm; thận trái nhu mô 4mm, đường kính bểthận 57mm. Chụp UIV thấy cả 2 thận đều không ngấm thuốc sau 120 phút. Xétnghiệm Ure máu: 11,5mmol/l. Chụp CT có cản quang: thận phải kích thước to, nhumô 5mm, đường kính bể thận 38mm; thận trái kích thước to, nhu mô 5mm, đườngkính bể thận 34mm. Mổ dẫn lưu thận theo đường Bazzy, đường rạch da 2cm lúc trẻ 3tuần tuổi bằng sonde Foley 10Fr. Trong mổ thấy nhu mô thận phải dầy khoảng 2mm,nhu mô thận trái dầy khoảng 1mm. Sau mổ, mỗi dẫn lưu thận ra khoảng 300-400ml/24h. Hướng dẫn mẹ bệnh nhân kẹp sonde theo giờ thì thấy lượng nước tiểuqua sonde giảm, trẻ đái nhiều hơn. Khi lượng nước tiểu qua sonde chỉ còn khoảng 15-20ml, chụp cản quang bể thận niệu quản qua dẫn lưu thấy kích thước bể thận thu nhỏlại, thuốc cản quang lưu thông tốt qua chỗ nối bể thận niệu quản, niệu quản kíchthước bình thường, thuốc xuống bàng quang. Siêu âm kiểm tra thấy dầy nhu mô thậntăng lên đến 5-6mm, bể thận giãn nhẹ, kích thước 20-25mm. Bệnh nhân được rútsonde dẫn lưu và theo dõi định kỳ bằng siêu âm.Bệnh án 2Trần Văn K (mã hồ sơ: 12713), đẻ thường, con đầu, đủ tháng, cân nặng lúc sinh2700gr, siêu âm trước sinh tháng thứ 7 có giãn đài bể thận 2 bên, kích thước bể thận17mm. Siêu âm sau sinh: thận phải nhu mô dầy 9mm, đường kính bể thận 20mm;thận trái nhu mô 7mm, đường kính bể thận 30mm. Siêu âm lúc 3 tuần tuổi: nhu môthận phải 3,3mm, đường kính bể thận rất to không đo được kích thước; thận trái ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ HẸP CHỖ NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN Ở TRẺ SƠ SINH ĐIỀU TRỊ HẸP CHỖ NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN Ở TRẺ SƠ SINHTÓM TẮTMục tiêu: Hẹp chỗ nối bể thận niệu quản gây ứ nước nặng ở trẻ sơ sinh luôn đặt ramột câu hỏi: mổ hay theo dõi.Phương pháp: Báo cáo loạt ca (Nhân 4 bệnh nhi được điều trị tại bệnh viện ViệtĐức, chúng tôi đưa ra nhận xét về thái độ điều trị với bệnh lý này).Kết quả: 4 bệnh nhi sơ sinh được chẩn đoán hẹp bể thận niệu quản gây ứ nước thậntrước sinh và theo dõi sau sinh bằng siêu âm định kỳ tại khoa Phẫu thuật Nhi, bệnhviện Việt Đức. Cả 4 bệnh nhân được mổ dẫn lưu thận ở giai đoạn sơ sinh và đuợc kẹpdẫn lưu theo giờ. Chụp cản quang và siêu âm sau mổ thấy bể thận thu nhỏ lại, nhu môthận dày lên, thuốc lưu thông qua chỗ nối bể thận niệu quản. Bệnh nhân được rút dẫnlưu và theo dõi định kỳ bằng siêu âm.Kết luận: Siêu âm cho phép chẩn đoán sớm và theo dõi tiến triển của bệnh. Mổ dẫnlưu thận cho phép bảo vệ nhu mô thận để điều trị triệt để bệnh ở giai đoạn ngoài sơsinh.Từ khóa: Hẹp chỗ nối bể thận niệu quản.ABSTRACTObjectives: How to treat the serious hydronephrosis caused by the ureteropelvisjunction obstruction in the newborn: operate or survey? On the occation of 4 casesoperated in Viet -Duc hospital, we have some remarks on the management.Methods: Case series.Results: 4 newborns were prenataly diagnosed hydronephrosis and were followed upafter birth by ultrasound at Peadiatric Surgical Department in Viet Duc hospital. Theywere operated for nephrostomy in newborn period and clamped the drainage hourlypost-operation. Pyelography by contrast and ultrasound post-op show the decrease ofpelvis, the increase of renal parenchyma, the contrast circulate through theureteropelvis junction. The drainage was taken off and patients are being surveyed byultrasound.Conclusion: Ultrasound allows early diagnosis and surveys the hydronephrosisevolution. Nephrostomy in newborn period protects the kidney function for futherradical treatment.Keys words: Ureteropelvic junction obstruction.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh lý hẹp chỗ nối niệu quản bể thận (BT-NQ) được mô tả lần đầu tiên trên y vănthế giới bởi Jonston vào năm 1816. Đây là một dị tật bẩm sinh được hình thành từthời kỳ bào thai và là một bệnh lý thường gặp nhất của hệ tiết niệu. Ngày nay, nhờnhững tiến bộ của chẩn đoán trước sinh, bệnh lý này đã có thể được phát hiện sớmngay từ thời kỳ bào thai(2,9,8).Nhân 4 trường hợp bệnh nhi bị giãn thận do hẹp chỗ nối niệu quản bể thận đượcchẩn đoán trước sinh, được theo dõi và điều trị sau sinh tại khoa phẫu thuật Nhibệnh viện Việt Đức, chúng tôi bước đầu đưa ra những nhận xét về thái độ điều trịvới những trường hợp bệnh lý ứ nước thận nặng do hẹp chỗ nối BT – NQ ở trẻ sơsinh.Mục tiêu nghiên cứuHẹp chỗ nối bể thận niệu quản gây ứ nước nặng ở trẻ sơ sinh luôn đặt ra một câu hỏi:mổ hay theo dõi.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứuBáo cáo loạt ca.Đối tượngNhân 4 bệnh nhi được điều trị tại bệnh viện Việt Đức, chúng tôi đưa ra nhận xét vềthái độ điều trị với bệnh lý này.BỆNH ÁN BÁO CÁOBệnh án 1Nguyễn Anh D (mã hồ sơ: 8187), con đầu, đẻ thường, đủ tháng, cân nặng lúc sinh3400gr, siêu âm trước sinh tháng thứ 7 có giãn đài bể thận 2 bên, kích thước bể thận15mm. Siêu âm sau sinh: thận phải nhu mô dầy 3,3mm, đường kính bể thận 39mm;thận trái nhu mô 6,3mm, đường kính bể thận 31mm. Siêu âm lúc 2 tuần tuổi: nhu môthận phải 3mm, đường kính bể thận 57mm; thận trái nhu mô 4mm, đường kính bểthận 57mm. Chụp UIV thấy cả 2 thận đều không ngấm thuốc sau 120 phút. Xétnghiệm Ure máu: 11,5mmol/l. Chụp CT có cản quang: thận phải kích thước to, nhumô 5mm, đường kính bể thận 38mm; thận trái kích thước to, nhu mô 5mm, đườngkính bể thận 34mm. Mổ dẫn lưu thận theo đường Bazzy, đường rạch da 2cm lúc trẻ 3tuần tuổi bằng sonde Foley 10Fr. Trong mổ thấy nhu mô thận phải dầy khoảng 2mm,nhu mô thận trái dầy khoảng 1mm. Sau mổ, mỗi dẫn lưu thận ra khoảng 300-400ml/24h. Hướng dẫn mẹ bệnh nhân kẹp sonde theo giờ thì thấy lượng nước tiểuqua sonde giảm, trẻ đái nhiều hơn. Khi lượng nước tiểu qua sonde chỉ còn khoảng 15-20ml, chụp cản quang bể thận niệu quản qua dẫn lưu thấy kích thước bể thận thu nhỏlại, thuốc cản quang lưu thông tốt qua chỗ nối bể thận niệu quản, niệu quản kíchthước bình thường, thuốc xuống bàng quang. Siêu âm kiểm tra thấy dầy nhu mô thậntăng lên đến 5-6mm, bể thận giãn nhẹ, kích thước 20-25mm. Bệnh nhân được rútsonde dẫn lưu và theo dõi định kỳ bằng siêu âm.Bệnh án 2Trần Văn K (mã hồ sơ: 12713), đẻ thường, con đầu, đủ tháng, cân nặng lúc sinh2700gr, siêu âm trước sinh tháng thứ 7 có giãn đài bể thận 2 bên, kích thước bể thận17mm. Siêu âm sau sinh: thận phải nhu mô dầy 9mm, đường kính bể thận 20mm;thận trái nhu mô 7mm, đường kính bể thận 30mm. Siêu âm lúc 3 tuần tuổi: nhu môthận phải 3,3mm, đường kính bể thận rất to không đo được kích thước; thận trái ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 209 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 203 0 0