Điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012-2017
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 432.04 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM) điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản (BT-NQ) được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật theo phương pháp này trên các bệnh nhân chẩn đoán hẹp khúc nối BT-NQ tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012 - 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012-2017 vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 ĐIỀU TRỊ HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN - NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC: ĐÁNH GIÁ SAU 3 THÁNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TỪ 2012 - 2017 Nguyễn Đức Minh*TÓM TẮT laparoscopic approach from 2012 to 2017 at Viet Duc Hospital. Patients were evaluated at baseline included 62 Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc clinical characteristics, laboratory and imaging(NSSPM) điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản diagnostic results, assessment of complications after(BT-NQ) được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới. surgery and re-examination at 3 months after surgery.Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá Results: The mean age of the patients in the study iskết quả phẫu thuật theo phương pháp này trên các 29.1. The majority of patients were at young andbệnh nhận chẩn đoán hẹp khúc nối BT-NQ tại Bệnh middle-aged, with 54.84% had the age from 18 toviện Việt Đức từ 2012 - 2015. Đối tượng và phương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019Tuy nhiên, thao tác trong phúc mạc có nguy cơ dãy đánh giá: mức độ ứ nước thận, độ dày củagây tổn thương các tạng trong ổ bụng đặc biêt là nhu mô thận, mức độ giãn của đài bể thận, Vị tríruột, khó khăn hơn khi bộc lộ bể thận do đi vào xuất phát của NQ từ BT ( cao, thấp ) và đặctừ phía trước có động - tĩnh mạch thận. Hơn nữa, điểm phân bố mạch thậnkhi xảy ra biến chứng rò nước tiểu sau mổ thì hậu - Qui trình PTNSSPM: BN nằm nghiêng 90quả và cách xử trí sẽ khó khăn hơn nhiều. Nội soi độ về phía đối diện, độn gối dưới hố thắt lưng.sau phúc mạc được áp dụng sau đó từ năm 1996 Gây mê nội khí quản. Phẫu thuật viên và ngườiđã khắc phục các nhược điểm này [4]. Mặc dù phụ đứng sau lưng BN.khoang làm việc sau phúc mạc hạn chế nhưng Đặt Trocar thứ nhất 10mm trên đường náchcho phép tiếp cận trực tiếp với BT - NQ do đó rút giữa, cách mào chậu 1cm. Tạo khoang sau PMngắn thời gian phẫu thuât. Ưu điểm của NSSPM là bằng ngón tay găng bơm 500 - 800ml, bơm hơithời gian nằm viện ngắn, người bệnh ít đau đớn áp lực 12mmHg. Sau đó đặt tiếp trocar 2 (5mm)hơn, đồng thời khắc phục được vấn đề về thẩm trên đường nách trước ở giữa mào chậu và bờmỹ nhưng cho tỉ lệ thành công theo nhiều báo sườn, trocar 3 (10mm) ở bờ dưới xương sườncáo là tương tự phẫu thuật mở. Các nghiên cứu 12, có thể đặt trocar 4 ở góc xương sườn 12.trên thế giới cũng cho thấy, so với phương pháp Bộc lộ BT - NQ ở bờ ngoài cơ thắt lưng chậu.mổ mở, theo dõi sau phẫu thuật thời gian dài vẫn Tùy theo nguyên nhân gây hẹp mà lựa chọnduy trì tỉ lệ thành công cao [5]. phương pháp mổ: Gỡ dính xơ, cắt dây chằng giải Tại Việt Nam, nghiên cứu đánh giá kết quả phóng hẹp BT - NQ, cắt mạch bất thường hoặcphẫu thuật NSSPM trên bệnh nhân hẹp khúc nối cắt rời và chuyển vị khúc nối BT - NQ, tạo hìnhBT-NQ còn hạn chế, đặc biệt là theo dõi kết quả lại khúc nối BT - NQ theo phương pháp Andersonđiều trị bằng chụp cắt lớp vi tính 64 dãy. Nghiên - Hynes trên ống thông JJ, kết hợp lấy sỏi bểcứu này thự hiện nhằm đánh giá hiệu quả của thận nếu có. Trong mổ ghi nhận về thời gian mổ,phương pháp này trên bệnh nhân hẹp khúc nối mạch máu bất thường, phương pháp tạo hình,BT-NQ tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012 - 2017. lượng máu mất và các biến chứng trong mổ.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đánh giá kết quả: Tiến hành thăm khám và đánh giá bệnh nhân sau mổ các thông số 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng theo mẫu bệnh án có sẵn ở các thời điểm saunghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán phẫu thuật và sau khi xuất viện 3 tháng.xác định hẹp khúc nối bể thận - niệu quản và *Theo dõi và đánh giá sau phẫu thuật: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012-2017 vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 ĐIỀU TRỊ HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN - NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC: ĐÁNH GIÁ SAU 3 THÁNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TỪ 2012 - 2017 Nguyễn Đức Minh*TÓM TẮT laparoscopic approach from 2012 to 2017 at Viet Duc Hospital. Patients were evaluated at baseline included 62 Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc clinical characteristics, laboratory and imaging(NSSPM) điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản diagnostic results, assessment of complications after(BT-NQ) được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới. surgery and re-examination at 3 months after surgery.Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá Results: The mean age of the patients in the study iskết quả phẫu thuật theo phương pháp này trên các 29.1. The majority of patients were at young andbệnh nhận chẩn đoán hẹp khúc nối BT-NQ tại Bệnh middle-aged, with 54.84% had the age from 18 toviện Việt Đức từ 2012 - 2015. Đối tượng và phương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019Tuy nhiên, thao tác trong phúc mạc có nguy cơ dãy đánh giá: mức độ ứ nước thận, độ dày củagây tổn thương các tạng trong ổ bụng đặc biêt là nhu mô thận, mức độ giãn của đài bể thận, Vị tríruột, khó khăn hơn khi bộc lộ bể thận do đi vào xuất phát của NQ từ BT ( cao, thấp ) và đặctừ phía trước có động - tĩnh mạch thận. Hơn nữa, điểm phân bố mạch thậnkhi xảy ra biến chứng rò nước tiểu sau mổ thì hậu - Qui trình PTNSSPM: BN nằm nghiêng 90quả và cách xử trí sẽ khó khăn hơn nhiều. Nội soi độ về phía đối diện, độn gối dưới hố thắt lưng.sau phúc mạc được áp dụng sau đó từ năm 1996 Gây mê nội khí quản. Phẫu thuật viên và ngườiđã khắc phục các nhược điểm này [4]. Mặc dù phụ đứng sau lưng BN.khoang làm việc sau phúc mạc hạn chế nhưng Đặt Trocar thứ nhất 10mm trên đường náchcho phép tiếp cận trực tiếp với BT - NQ do đó rút giữa, cách mào chậu 1cm. Tạo khoang sau PMngắn thời gian phẫu thuât. Ưu điểm của NSSPM là bằng ngón tay găng bơm 500 - 800ml, bơm hơithời gian nằm viện ngắn, người bệnh ít đau đớn áp lực 12mmHg. Sau đó đặt tiếp trocar 2 (5mm)hơn, đồng thời khắc phục được vấn đề về thẩm trên đường nách trước ở giữa mào chậu và bờmỹ nhưng cho tỉ lệ thành công theo nhiều báo sườn, trocar 3 (10mm) ở bờ dưới xương sườncáo là tương tự phẫu thuật mở. Các nghiên cứu 12, có thể đặt trocar 4 ở góc xương sườn 12.trên thế giới cũng cho thấy, so với phương pháp Bộc lộ BT - NQ ở bờ ngoài cơ thắt lưng chậu.mổ mở, theo dõi sau phẫu thuật thời gian dài vẫn Tùy theo nguyên nhân gây hẹp mà lựa chọnduy trì tỉ lệ thành công cao [5]. phương pháp mổ: Gỡ dính xơ, cắt dây chằng giải Tại Việt Nam, nghiên cứu đánh giá kết quả phóng hẹp BT - NQ, cắt mạch bất thường hoặcphẫu thuật NSSPM trên bệnh nhân hẹp khúc nối cắt rời và chuyển vị khúc nối BT - NQ, tạo hìnhBT-NQ còn hạn chế, đặc biệt là theo dõi kết quả lại khúc nối BT - NQ theo phương pháp Andersonđiều trị bằng chụp cắt lớp vi tính 64 dãy. Nghiên - Hynes trên ống thông JJ, kết hợp lấy sỏi bểcứu này thự hiện nhằm đánh giá hiệu quả của thận nếu có. Trong mổ ghi nhận về thời gian mổ,phương pháp này trên bệnh nhân hẹp khúc nối mạch máu bất thường, phương pháp tạo hình,BT-NQ tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012 - 2017. lượng máu mất và các biến chứng trong mổ.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đánh giá kết quả: Tiến hành thăm khám và đánh giá bệnh nhân sau mổ các thông số 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng theo mẫu bệnh án có sẵn ở các thời điểm saunghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán phẫu thuật và sau khi xuất viện 3 tháng.xác định hẹp khúc nối bể thận - niệu quản và *Theo dõi và đánh giá sau phẫu thuật: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản Điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản Phương pháp Anderson-HynesGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0