Danh mục

Điều trị lao phổi

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.87 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu điều trị lao phổi, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị lao phổi Điều trị lao phổiĐiều trị lao phổi:Điều trị lao phổi đã có hiệu quả hơn 50 năm nay. Càng ngày càng có nh ững hiểubiết mới và có thuốc đặc trị mới để chữa khỏi bệnh lao. Chương trính chống laođã trở thành chiến lược của toàn cầu. Người ta lấy ngày 24 tháng 3 hàng năm làngày quốc tế chống lao. Rất nhiều nước đã có chương trình chống lao quốc gia,nhằm thanh toán bệnh lao. Tuy nhiên trong những năm 90 trở lại đây, bệnh laotăng lên do nhiều yếu tố, trong đó đáng chú ý là đại dịch HIV / AIDS và yếu tốchủ quan của thày thuốc, yếu tố xã hội. Điều trị lao chính là cách phòng lao tốtnhất. Muốn điều trị lao thì cần nắm vững mục đích, nguyên tắc điều trị, nắm vữngcác thuốc và chỉ định đúng phác đồ.1.Mục đích và nguyên tắc điều trị:1.1. Mục đích: - Tiêu diệt hết vi khuẩn lao ở tổn thương để khỏi bệnh và tránh tái phát, hạn chếcác biến chứng và tử vong. - Dập tắt các nguồn lây lao cho cộng đồng, làm giảm tỷ lệ nhiễm lao hàng nămvà số lao mới mắc hàng năm, tiến tới thanh toán bệnh lao .1.2. Nguyên tắc điều trị:1.2.1. Phối hợp các thuốc chống lao: - Phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong giai đoạn đầu ( ở những n ước cótỷ lệ kháng thuốc tiên phát cao, người ta phối hợp 4 loại thuốc ). Giai đoạn tiếptheo dùng 2-3 loại thuốc để đảm bảo đạt âm tính hoá đờm.1.2.2. Mỗi loại thuốc phải dùng đúng liều: Thường dùng thuốc chống lao theo cân nặng; vì không có sự cộng lực của cácthuốc, mà chỉ có tác dụng hiệp đồng giữa các thuốc, cho n ên không được giảm liềuthuốc, nhưng cũng không dùng quá liều vì dễ gây tai biến.1.2.3. Dùng thuốc đều đặn, đúng giờ. Tiêm và uống thuốc cùng lúc, xa bữa ăn để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanhvì BK sinh sản chậm ( 20 giờ 1 lần ) cho n ên chỉ cần hàng ngày uống thuốc mộtlần trước bữa ăn trưa 2 giờ.1.2.4. Dùng thuốc đủ thời gian để tránh tái phát: Phải điều trị kéo dài. Hiện nay thường áp dụng 2 chế độ điều trị sau: - Điều trị ngắn hạn: 6-9 tháng cho các lao mới phát hiện. - Điều trị dài hạn: 12-18 tháng cho các lao kháng thuốc , mạn tính, lao phối hợpvới HIV / AIDS.1.2.5. Điều trị hai giai đoạn: - Giai đoạn tấn công 2-3 tháng: mục đích để diệt vi khuẩn, làm giảm nhanh vikhuẩn lao trong vùng tổn thương, ngăn chặn đột biến kháng thuốc và nguy cơ táiphát. - Giai đoạn duy trì ( củng cố ) 4-6 tháng:Mục đích để triệt sạch BK ở nơi tổn thương, tránh tái phát. Giai đo ạn này khôngcần nhiều thuốc , nhưng ít nhất phải có 1 thuốc diệt khuẩn.1.2.6. Điều trị có kiểm soát: Kiểm soát là theo dõi việc dùng thuốc của bệnh nhân và xử lý kịp thời những taibiến và tác dụng phụ của thuốc. Cũng như kiểm soát việc dùng thuốc đúng quicách của bệnh nhân ( DOTS : Directly observed Treatment short course-điều trịngắn hạn có kiểm soát trực tiếp )2. Các thuốc điều trị lao phổi:2.1. Phân loại thuốc chống lao: - Theo tác dụng: + Loại chủ yếu: Rifampixin, Isoniazid . + Loại hiệu quả tốt Streptomyxin, Ethambutol, Pyrazinamid , Ethionamid. + Thuốc chống lao thứ yếu : Acid Para Amino Salysilic( PAS ) , Thioacetazon,Kanamycin, Cycloserin, Capreomyxin. - Theo hoạt tính chống lao: + Loại triệt khuẩn : Rifampixin, Pyrazinamid. + Loại diệt khuẩn: Isoniazid, Streptomyxin. + Loại ngưng khuẩn : Ethambutol và các thuốc còn lại.2.2. Các thuốc chống lao:2.2.1. Isoniazid ( H ): các biệt dược là Rimifon, Rimicid, INH. - Là thuốc diệt khuẩn mạnh ở nội và ngoại bào. - Hàm lượng : Viên 0,05g ; 0,1g ; 0,15g - Liều lượng: + Liều dùng hàng ngày 5 mg / 1kg / 24 giờ. Thông thường có thể dùng 300 mg / ngày đối với mọi cân nặng ở người lớn. + Liều dùng cách quãng: 12-15 mg / 1kg / 24 giờ. -Tác dụng phụ: viêm gan, nhất là khi phối hợp với Rifampixin, viêm thần kinhngoại vi ( cần cho thêm Vitamin B6 = 5-10 mg / 24giờ ), rối loạn tâm thần, tăngtiết mồ hôi và nổi mụn, loạn dưỡng .2.2.2. Rifampixin ( R ). Biệt dược là Rimitan, Rifadin. - Là thuốc diệt và triệt khuẩn ở nội và ngoại bào. Nhờ có chu kỳ gan - ruột, nênthuốc tồn tại lâu trong cơ thể, bài tiết qua nước tiểu và phân ( có màu đỏ ) thuốccòn có tác dụng diệt một số vi khuẩn Gr(+) và Gr(-) , Mycobacteria không điểnhình. - Hàm lượng: viên 0,15g; 0,3g. Có loại phối hợp với Isoniazid là RH 0,25 g. - Liều lượng: Liều dùng hàng ngày và liều dùng cách quãng: 10 mg / 1kg / 24giờ - Tác dụng phụ: + Nặng: viêm gan, ứ mật. Tai biến tăng khi kết hợp với INH và ở người cóbệnh gan mật, nghiện rượu. Có thể gây sốc, hôn mê gan, ban xuất huyết, thiếu máuhuyết tán , suy thận cấp. + Nhẹ: có hội chứng da ( mẩn ngứa, phát ban ), hội chứng giả cúm, hội chứngtiêu hoá ( đau bụng, nôn, đi lỏng )2.2.3. Pyrazinamid ( Z ). - Là thuốc diệt và triệt khuẩn ở môi trường toan, và ở nội bào. - Hàm lượng: viên 0,5g. - Liều lượng: + Liều hàng ngày: 15-25 mg / 1kg / 24 giờ + Liều cách quãng: 50 mg/ 1kg / 24giờ. ...

Tài liệu được xem nhiều: