Danh mục

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 3

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 129.28 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cuồng nhĩ xuất hiện là do vòng vào lại ở nhĩ, thông thờng ở nhĩ phải và rất ít khi ở nhĩ trái. 2. Điển hình nhất là vòng vào lại ở nhĩ phải và đi theo ngợc chiều kim đồng hồ xuống theo thành tự do của nhĩ phải và lên lại ở vách liên nhĩ.3. Cuồng nhĩ có thể chia làm 2 thể (type): Type I là loại cuồng nhĩ có thể cắt đợc bằng tạo nhịp nhĩ vợt tần số và tần số nhĩ thờng ở mức 240-340 chu kỳ/phút khi cha dùng thuốc. Type II...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 3 ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 3B. Sinh lý bệnh1. Cuồng nhĩ xuất hiện là do vòng vào lại ở nhĩ, thông thờng ở nhĩ phải và rất ítkhi ở nhĩ trái.2. Điển hình nhất là vòng vào lại ở nhĩ phải và đi theo ngợc chiều kim đồng hồxuống theo thành tự do của nhĩ phải và lên lại ở vách liên nhĩ.3. Cuồng nhĩ có thể chia làm 2 thể (type): Type I là loại cuồng nhĩ có thể cắt đ ợcbằng tạo nhịp nhĩ vợt tần số và tần số nhĩ thờng ở mức 240-340 chu kỳ/phút khicha dùng thuốc. Type II là loại cuồng nhĩ không cắt đợc bằng tạo nhịp nhĩ v ợt tầnsố và tần số nhĩ thờng ở mức cao hơn 340-430 chu kỳ/phút.C. Điện tâm đồ: Là thăm dò cơ bản cho phép chẩn đoán cuồng nhĩ.1. Điển hình, ta sẽ thấy mất sóng P và thay bằng sóng F hình răng ca, đều đặn, rấtrõ ở các chuyển đạo sau dới (DII, DIII, aVF).2. Tần số F từ 240-340 ck/phút, trung bình 300 ck/phút.3. Phức bộ QRS thờng giống nh lúc còn nhịp xoang (không giãn rộng).4. Tần số thất thờng khá đều và là ớc số so với nhịp nhĩ vì có thể có bloc 2:1; 3:1...Tuy nhiên, đôi khi tần số thất không đều do sự thay đổi mức bloc nhĩ thất trongcuồng nhĩ. Hình 10-2. Cuồng nhĩ 2:1.5. Trong trờng hợp cuồng nhĩ mà có bloc nhĩ thất 2:1 thì đôi khi khó chẩn đoán dosóng F lẫn với sóng T. Khi đó cần thiết làm một số nghiệm pháp làm chậm đápứng thất để làm lộ ra sóng F rõ hơn (ví dụ xoa xoang cảnh, tiêm Adenosin...).D. Điều trị1. Làm giảm đáp ứng thất:a. Là bớc đầu tiên cần thực hiện cho mọi bệnh nhâncuồng nhĩ, đặc biệt khi đáp ứng thất nhanh có thể gây ảnh h ởng đến huyết động.b. Các thuốc có thể dùng là Digitalis loại tiêm, tác dụng nhanh (Cedilanide,Isolanide), hay một số thuốc chẹn kênh canxi hoặc chẹn bêta giao cảm.c. Digitalis nên là thuốc đợc lựa chọn hàng đầu để làm giảm đáp ứng thất.2. Cácthuốc chuyển nhịp và duy trì:a. Thờng dùng các thuốc nhóm IA (Quinidin,Procainamid), IC (Flecainid, Propafenone) hoặc nhóm III (Amiodaron).b. Thông thờng các thuốc này có tỷ lệ thành công không cao trong chuyển nhịpnhng rất quan trọng giúp cho sốc điện thành công, vì có một tỷ lệ nhất định khi sốcđiện cuồng nhĩ sẽ trở thành rung nhĩ và nếu không có dùng các thuốc này trớc thìkhó có thể đa về đợc nhịp xoang.3. Chống đông trong cuồng nhĩ nên chỉ định cho những bệnh nhân có nguy cơ tắcmạch cao (tiền sử tắc mạch, nhĩ trái lớn...).4. Sốc điện chuyển nhịp: là phơng pháp rất có hiệu quả và nên đợc lựa chọn chobệnh nhân cuồng nhĩ. Th ờng dùng năng lợng thấp, bắt đầu từ 50J. Một số trờnghợp sốc điện làm cuồng nhĩ biến thành rung nhĩ, khi đó cần sốc tiếp nh trong điềutrị rung nhĩ để chuyển về nhịp xoang.5. Tạo nhịp nhĩ vợt tần số: Có thể thực hiện bằng điện cực áp trực tiếp vào thànhcơ nhĩ trong khi mổ hoặc đa điện cực qua đờng thực quản. Với điện cực qua đ ờngthực quản thì cần phải có dòng điện lớn (tới 30 mA), nên có thể gây đau đớn chobệnh nhân. Thờng dùng cách tạo nhịp tim đập theo máy với tần số nhanh hơn tầnsố tim của bệnh nhân khoảng 10 - 20 nhịp để gây ức chế vòng vào lại rồi tắt máyđột ngột, nhịp xoang của bệnh nhân sẽ đợc tái lập lại.6. Triệt phá vòng vào lại qua đờng ống thông: Đây là biện pháp hữu hiệu với tỷlệ thành công trên 95 % và ít tái phát. Trớc tiên dùng các điện cực thăm dò bản đồđiện học của nhĩ để phát hiện ra vòng vào lại, sau đó định vị và tiến hành đốt bằngsóng radio cao tần qua một dây điện cực.7. Với một số trờng hợp cuồng nhĩ tồn tại dai dẳng và không đáp ứng với các ph-ơng pháp điều trị trên, có thể cần phải đốt triệt phá nút nhĩ thất và cấy máy tạonhịp vĩnh viễn.V. Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất (CNNKPTT)Thực tế tim nhanh trên thấtbao gồm nhiều loại rối loạn nhịp khác nhau nh: rung nhĩ, cuồng nhĩ, tim nhanhnhĩ, nhịp nhanh trên thất có vòng vào lại ở nút nhĩ thất hay qua đờng dẫn truyềnphụ... Tuy vậy, trong thực hành từ trớc đến nay ngời ta gọi là cơn nhịp nhanhkịch phát trên thất để chỉ những cơn tim nhanh bản chất trên thất và có vòng vàolại ở nút nhĩ thất hoặc vòng vào lại nhĩ thất qua đờng dẫn truyền phụ.A. Sinh lý bệnh: thờng có hai loại chủ yếu:1. Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất (CNNKPTT) có vòng vào lại ngay tạinút nhĩ thất: vòng vào lại chạy qua đờng dẫn truyền nhanh và chậm ở nút nhĩ thấthoặc qua đờng dẫn truyền chậm ở nút nhĩ thất và đờng dẫn truyền phụ ở rãnh nhĩthất (trong hội chứng WPW). Trong đại đa số các trờng hợp (95%) đờng đi xuống(xuôi) của vòng vào lại là qua đờng dẫn truyền chậm của nút nhĩ thất và đi ngợclên theo đờng dẫn truyền nhanh. Việc khởi phát ra cơn nhịp nhanh thờng là dohiện tợng “nẩy cò” khi có một ngoại tâm thu nhĩ hoặc ngoại tâm thu thất. Ngoạitâm thu nhĩ làm bloc dẫn truyền xuôi ở đờng dẫn truyền nhanh và khi đó xungđộng chỉ xuống theo đ ờng dẫn truyền chậm, vòng lại khử cực đờng dẫn truyềnnhanh gây vòng vào lại. Kết thúc cơn nhịp nhanh là kế ...

Tài liệu được xem nhiều: