ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 5
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.91 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (bloc nhĩ thất)Bloc nhĩ thất là sự dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị chậm lại hay ngng hẳn.
1. Phân loại: ngời ta thờng chia bloc nhĩ thất thành 3 mức độ nh sau:a. Bloc nhĩ thất độ I: Là hiện tợng dẫn truyền chậm trễ từ tâm nhĩ xuống tâm thất, biểu hiện bằng đoạn PQ trên điện tim đồ kéo dài trên 0,20 giây. Hiện tợng này có thể gặp ở ngời bình thờng hoặc ở một số bệnh lý của tim. b. Bloc nhĩ thất độ II:- Kiểu Mobitz I...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 5 ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 5 B. Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (bloc nhĩ thất)Bloc nhĩ thất là sự dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị chậm lại hay ngng hẳn. 1. Phân loại: ngời ta thờng chia bloc nhĩ thất thành 3 mức độ nh sau:a. Bloc nhĩ thất độ I: Là hiện tợng dẫn truyền chậm trễ từ tâm nhĩ xuống tâm thất, biểu hiện bằng đoạn PQ trên điện tim đồ kéo dài trên 0,20 giây. Hiện tợng này có thể gặp ở ngời bình thờng hoặc ở một số bệnh lý của tim. b. Bloc nhĩ thất độ II:- Kiểu Mobitz I hay còn gọi là chu kỳ Wenckebach, biều hiện bằng đoạn PQ trên điện tâm đồ bị dài dần ra và đến một lúc nào đó sẽ chỉ còn sóng P mà không có QRS đi kèm (tức là có một nhịp nghỉ thất). Sau đó chu kỳ lại đợc lập lại giống nh trên. - Kiểu Mobitz II: biểu hiện bằng những nhát bóp của tim bị bloc xen kẽ vào những nhát nhịp xoang bình thờng, mức độ bloc có thể là 2/1; 3/1... ví dụ, nếu bloc tuân theo quy luật cứ 2 sóng P mới có một QRS đi kèm theo thì ta gọi là bloc 2/1. c. Bloc nhĩ thất cấp III hay bloc nhĩ thất hoàn toàn là tình trạng đờng dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị nghẽn hẳn, nhĩ sẽ đập theo nhịp của nút xoang kích thích còn thất sẽ đập theo nhịp riêng của nó.2. Điện tâm đồ:a. Sóng P không đứng trớc các thất đồ (QRS) và cũng không có liên hệ gì với các thất đồ, mà nó có thể rơi vào trớc, sau hay trùng lên các phức bộ QRS một cách ngẫu nhiên mà thôi. b. Tần số của các sóng P vẫn bình thờng, khoảng 60-80 chu kỳ/phút. c. Tần số các phức bộ QRS rất chậm (khoảng 30-40 chu kỳ/phút) nhng rất đều. d. Hình dạng của QRS có thể thanh mảnh bình thờng, nhng cũng có khi QRS bị giãn rộng nếu trung tâm chủ nhịp của thất xuất phát từ phía dới của bộ nối. e. Chú ý: đôi khi ta thấy có sóng P rơi trùng phía trớc QRS với một khoảng QRS bình thờng và làm cho nhát bóp này hơi “sớm” hơn so với nhịp cơ sở, ta gọi đó là “nhát bắt đợc thất”.3. Triệu chứng lâm sàng:a. Triệu chứng cơ năng: - Nếu nhịp thất chỉ chậm ít, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì cả. - Nhng nếu nhịp tim chậm nhiều thì lợng máu từ tim đến các cơ quan, trong đó có não bị giảm sút. Do đó, bệnh nhân có thể thấy choáng váng thoảng qua, mất thăng bằng và có khi bị xỉu hay thậm chí bị ngất (trong bệnh cảnh của hội chứng Adams - Stokes). - Khi xảy ra cơn ngất, thì bệnh nhân mất ý thức, tay chân co quắp, sùi bọt mép… b. Triệu chứng thực thể: - Nghe tim thấy nhịp tim chậm (30-40 ck/phút) và đều. - Có thể nghe thấy “tiếng đại bác” do có sự trùng hợp đi gần nhau giữa co bóp tâm nhĩ và tâm thất. - Huyết áp tối đa thờng tăng và huyết áp tối thiểu thờng giảm vì nhịp thất chậm sẽ làm cho thời gian tâm trơng dài ra. 4. Nguyên nhân:a. Tác dụng của một số thuốc: - Digoxin. - Chẹn bêta giao cảm. - Chẹn kênh canxi. - Một số thuốc chống loạn nhịp… b. Bệnh tim thiếu máu cục bộ: - Nhồi máu cơ tim cấp. - Bệnh động mạch vành mạn tính. c. Thoái hoá tiên phát đờng dẫn truyền nhĩ thất: - Bệnh Lenegre… d. Bệnh tim bẩm sinh: - Bloc nhĩ thất hoàn toàn bẩm sinh. - Thông liên nhĩ lỗ thứ nhất. - Đảo gốc các động mạch lớn. - Bệnh hệ thống. e. Bệnh van tim. f. Bệnh cơ tim: - Bệnh cơ tim thâm nhiễm: Nhiễm bột. - Sarcoidosis, Hemochromatosis… g. Nhiễm trùng, viêm cơ tim: - Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. - Viêm cơ tim (Chagas, bệnh Lyme, thấp tim, lao, sởi...). h. Bệnh van tim do bệnh chất tạo keo. i. Rối loạn chuyển hoá: - Tăng kali máu. - Tăng magiê máu. j. Bệnh nội tiết (bệnh Addison). k. Chấn thơng: - Mổ tim. - Điều trị phóng xạ. - Thông tim và các điều trị can thiệp, đặc biệt đốt các đờng dẫn truyền… l. Khối u. m. Bệnh hệ thần kinh tự động: - Hội chứng xoang cảnh. - Ngất do cờng phế vị. n. Rối loạn thần kinh cơ: - Phì đại cơ. 5. Các xét nghiệm chẩn đoán: Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào điện tim đồ.a. Bloc nhĩ thất cấp I: Chủ yếu dựa vào đo đoạn PR trên ĐTĐ, PR kéo dài trên 0,20 giây ở ngời lớn và trên 0,18 giây ở trẻ em với hình dáng của sóng P và QRS bình thờng. Hình 10-8. Bloc nhĩ thất cấp I: PR=0,36 giây. b. Bloc nhĩ thất cấp II: - Mobitz I (chu kỳ Wenckebach): (a) Đoạn PR sẽ kéo dài dần và kết thúc bởi một nhát bóp không có QRS. (b) Khoảng cách RR sẽ ngắn dần. (c) Khoảng RR nơi nhát bóp không có QRS sẽ nhỏ hơn tổng 2 khoảng RR cạnh đó. (d) Có sự nhắc lại theo chu kỳ (chu kỳ Wenckebach). Hình 10-9. Bloc nhĩ thất cấp II, Mobitz I. - Mobitz II: Các khoảng PP vẫn đều và có những nhát bóp không dẫn (khác với ngoại tâm thu nhĩ bị bloc, khoảng này không đều). c. Bloc nhĩ thất cấp III (hoàn toàn):- Tần số nhĩ vẫn bình thờng, đều. - Tần số thất rất chậm và cũng đều. - Không có mỗi liên hệ nào giữa nhĩ và thất - Phức bộ QRS thờng giãn rộng và nếu bloc càng ở thấp thì QRS càng rộng và tần số thất càng chậm. Hình 10-10. Bloc nhĩ thất cấp III.6. Điều trị:Với bloc nhĩ thất cấp I ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 5 ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP – PHẦN 5 B. Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (bloc nhĩ thất)Bloc nhĩ thất là sự dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị chậm lại hay ngng hẳn. 1. Phân loại: ngời ta thờng chia bloc nhĩ thất thành 3 mức độ nh sau:a. Bloc nhĩ thất độ I: Là hiện tợng dẫn truyền chậm trễ từ tâm nhĩ xuống tâm thất, biểu hiện bằng đoạn PQ trên điện tim đồ kéo dài trên 0,20 giây. Hiện tợng này có thể gặp ở ngời bình thờng hoặc ở một số bệnh lý của tim. b. Bloc nhĩ thất độ II:- Kiểu Mobitz I hay còn gọi là chu kỳ Wenckebach, biều hiện bằng đoạn PQ trên điện tâm đồ bị dài dần ra và đến một lúc nào đó sẽ chỉ còn sóng P mà không có QRS đi kèm (tức là có một nhịp nghỉ thất). Sau đó chu kỳ lại đợc lập lại giống nh trên. - Kiểu Mobitz II: biểu hiện bằng những nhát bóp của tim bị bloc xen kẽ vào những nhát nhịp xoang bình thờng, mức độ bloc có thể là 2/1; 3/1... ví dụ, nếu bloc tuân theo quy luật cứ 2 sóng P mới có một QRS đi kèm theo thì ta gọi là bloc 2/1. c. Bloc nhĩ thất cấp III hay bloc nhĩ thất hoàn toàn là tình trạng đờng dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị nghẽn hẳn, nhĩ sẽ đập theo nhịp của nút xoang kích thích còn thất sẽ đập theo nhịp riêng của nó.2. Điện tâm đồ:a. Sóng P không đứng trớc các thất đồ (QRS) và cũng không có liên hệ gì với các thất đồ, mà nó có thể rơi vào trớc, sau hay trùng lên các phức bộ QRS một cách ngẫu nhiên mà thôi. b. Tần số của các sóng P vẫn bình thờng, khoảng 60-80 chu kỳ/phút. c. Tần số các phức bộ QRS rất chậm (khoảng 30-40 chu kỳ/phút) nhng rất đều. d. Hình dạng của QRS có thể thanh mảnh bình thờng, nhng cũng có khi QRS bị giãn rộng nếu trung tâm chủ nhịp của thất xuất phát từ phía dới của bộ nối. e. Chú ý: đôi khi ta thấy có sóng P rơi trùng phía trớc QRS với một khoảng QRS bình thờng và làm cho nhát bóp này hơi “sớm” hơn so với nhịp cơ sở, ta gọi đó là “nhát bắt đợc thất”.3. Triệu chứng lâm sàng:a. Triệu chứng cơ năng: - Nếu nhịp thất chỉ chậm ít, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì cả. - Nhng nếu nhịp tim chậm nhiều thì lợng máu từ tim đến các cơ quan, trong đó có não bị giảm sút. Do đó, bệnh nhân có thể thấy choáng váng thoảng qua, mất thăng bằng và có khi bị xỉu hay thậm chí bị ngất (trong bệnh cảnh của hội chứng Adams - Stokes). - Khi xảy ra cơn ngất, thì bệnh nhân mất ý thức, tay chân co quắp, sùi bọt mép… b. Triệu chứng thực thể: - Nghe tim thấy nhịp tim chậm (30-40 ck/phút) và đều. - Có thể nghe thấy “tiếng đại bác” do có sự trùng hợp đi gần nhau giữa co bóp tâm nhĩ và tâm thất. - Huyết áp tối đa thờng tăng và huyết áp tối thiểu thờng giảm vì nhịp thất chậm sẽ làm cho thời gian tâm trơng dài ra. 4. Nguyên nhân:a. Tác dụng của một số thuốc: - Digoxin. - Chẹn bêta giao cảm. - Chẹn kênh canxi. - Một số thuốc chống loạn nhịp… b. Bệnh tim thiếu máu cục bộ: - Nhồi máu cơ tim cấp. - Bệnh động mạch vành mạn tính. c. Thoái hoá tiên phát đờng dẫn truyền nhĩ thất: - Bệnh Lenegre… d. Bệnh tim bẩm sinh: - Bloc nhĩ thất hoàn toàn bẩm sinh. - Thông liên nhĩ lỗ thứ nhất. - Đảo gốc các động mạch lớn. - Bệnh hệ thống. e. Bệnh van tim. f. Bệnh cơ tim: - Bệnh cơ tim thâm nhiễm: Nhiễm bột. - Sarcoidosis, Hemochromatosis… g. Nhiễm trùng, viêm cơ tim: - Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. - Viêm cơ tim (Chagas, bệnh Lyme, thấp tim, lao, sởi...). h. Bệnh van tim do bệnh chất tạo keo. i. Rối loạn chuyển hoá: - Tăng kali máu. - Tăng magiê máu. j. Bệnh nội tiết (bệnh Addison). k. Chấn thơng: - Mổ tim. - Điều trị phóng xạ. - Thông tim và các điều trị can thiệp, đặc biệt đốt các đờng dẫn truyền… l. Khối u. m. Bệnh hệ thần kinh tự động: - Hội chứng xoang cảnh. - Ngất do cờng phế vị. n. Rối loạn thần kinh cơ: - Phì đại cơ. 5. Các xét nghiệm chẩn đoán: Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào điện tim đồ.a. Bloc nhĩ thất cấp I: Chủ yếu dựa vào đo đoạn PR trên ĐTĐ, PR kéo dài trên 0,20 giây ở ngời lớn và trên 0,18 giây ở trẻ em với hình dáng của sóng P và QRS bình thờng. Hình 10-8. Bloc nhĩ thất cấp I: PR=0,36 giây. b. Bloc nhĩ thất cấp II: - Mobitz I (chu kỳ Wenckebach): (a) Đoạn PR sẽ kéo dài dần và kết thúc bởi một nhát bóp không có QRS. (b) Khoảng cách RR sẽ ngắn dần. (c) Khoảng RR nơi nhát bóp không có QRS sẽ nhỏ hơn tổng 2 khoảng RR cạnh đó. (d) Có sự nhắc lại theo chu kỳ (chu kỳ Wenckebach). Hình 10-9. Bloc nhĩ thất cấp II, Mobitz I. - Mobitz II: Các khoảng PP vẫn đều và có những nhát bóp không dẫn (khác với ngoại tâm thu nhĩ bị bloc, khoảng này không đều). c. Bloc nhĩ thất cấp III (hoàn toàn):- Tần số nhĩ vẫn bình thờng, đều. - Tần số thất rất chậm và cũng đều. - Không có mỗi liên hệ nào giữa nhĩ và thất - Phức bộ QRS thờng giãn rộng và nếu bloc càng ở thấp thì QRS càng rộng và tần số thất càng chậm. Hình 10-10. Bloc nhĩ thất cấp III.6. Điều trị:Với bloc nhĩ thất cấp I ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0