ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY BẰNG ĐẶT STENT XUYÊN THÀNH DẠ DÀY
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.38 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Nội soi (NS) dẫn lưu (DL) nang giả tụy (NGT) xuyên thành dạ dày là một kỹ thuật điều trị mới ít xâm lấn. Chúng tôi hồi cứu để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của DL NGT tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - phương pháp: Tất cả bệnh nhân (BN) được chọn để NS DL NGT xuyên thành vào dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2003- 8/2008. Các BN được theo dõi để rút stent sau 1 tháng. Kết quả: Chúng tôi DL NGT xuyên thành vào dạ dày cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY BẰNG ĐẶT STENT XUYÊN THÀNH DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY BẰNG ĐẶT STENT XUYÊN THÀNH DẠ DÀY TÓM TẮT Mục tiêu: Nội soi (NS) dẫn lưu (DL) nang giả tụy (NGT) xuyên thành dạ dày là một kỹ thuật điều trị mới ít xâm lấn. Chúng tôi hồi cứu để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của DL NGT tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - phương pháp: Tất cả bệnh nhân (BN) được chọn để NS DL NGT xuyên thành vào dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2003- 8/2008. Các BN được theo dõi để rút stent sau 1 tháng. Kết quả: Chúng tôi DL NGT xuyên thành vào dạ dày cho 45 BN gồm 31 nam và 14 nữ, tuổi trung bình: 39 (15-83) tuổi. Thủ thuật đặt stent thành công là 42 BN (93,3%). Có 5 trường hợp thất bại: 2 BN không đặt được stent, 1 trường hợp tụt stent vào lòng nang, 1 trường hợp tạo áp xe phải chuyển mổ, 1 trường hợp nang xẹp không hoàn toàn. Một trường hợp di lệch stent vào ống tiêu hóa đã được đặt stent thành công ở lần 2. Tỷ lệ điều trị thành công nói chung là 40 trường hợp (89%). Kết luận: NS DL NGT xuyên thành dạ dày là kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Với chi phí điều trị hợp lý, chúng tôi hy vọng trong tương lai kỹ thuật này sẽ được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. ABSTRACT ENDOSCOPIC TRANSMURAL DRAINAGE OF PANCREATIC PSEUDOCYSTS IN CHO RAY HOSPITAL Pham Huu Tung, Tran Dinh Tri, Vo Xuan Quang, Ho Dang Quy Dung, Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 33 – 37 Background and study aims: Endoscopic drainage of pancreatic pseudocyts is a new less invasive treatment. We retrospectively reviewed the efficacy and the safety of endoscopic transmural drainage of pancreatic pseudocysts in Cho Ray Hospital Patients and Methods: All selective patients with pancreatic pseudocyst who underwent endoscopic drainage in Cho Ray hospital from 08-2003 to 08-2008 were included in the study. Patients were followed during one month after drainage for removing the stents. Results: Of 45 patients included 31 men and 14 women with median age of 39 (15- 83) years. The technical success rate was 93.3%. Cystogastrostomy failed in 2 patients. Procedure-related complications consist of 2 patients: one case of abscess and one case in which the stent migrated into the cyst, required surgery. The cyst completely failed to resolve in 1 patient. One stent migrated into the digestive tube required a second endoscopic drainage. Overall, endoscopic drainage was successful in 40 patients (89%). Conclusions: Endoscopic drainage is an effective and safe measure in the treatment of pancreatic pseudocysts. As it has quite adequate cost, this technique should be widely used in Vietnam. MỞ ĐẦU NGT là một biến chứng muộn của viêm tụy cấp, viêm tụy mạn và chấn thương tụy, thể hiện bằng sự tụ dịch bất thường ở vùng quanh tụy, với một vách được tạo bởi mô xơ do viêm mạn. Các NGT có kích thước 6cm, có triệu chứng hoặc có biến chứng được chỉ định can thiệp điều trị. Trước đây, phẫu thuật bóc tách nang hay mở thông nang-ruột là phương pháp chủ yếu để điều trị. Hiện nay, DL NGT bằng stent đặt xuyên thành dạ dày và tá tràng qua NS được xem như một thủ thuật hiệu quả và an toàn hơn trong nhóm BN chọn lọc. NS DL NGT lần đầu tiên được Rogers và cộng sự (cs.) báo cáo vào năm 1975(Error! Reference source not found.). Sau đó, kỹ thuật được hoàn chỉnh thêm trong những năm 80. Hiện nay, nó được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam, phương pháp này chỉ mới được áp dụng ở một số trung tâm. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá về đặc điểm, hiệu quả và các tai biến-biến chứng của phương pháp DL NGT xuyên thành dạ dày qua NS tại Bệnh viện Chợ Rẫy ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP Đối tượng BN bị NGT có chỉ định DL qua NS tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2003-8/2008 Tiêu chuẩn chọn bệnh NGT tồn tại > 4 tuần, có triệu chứng; CT scan và/hoặc siêu âm xác định khoảng cách từ lòng dạ dày đến nang 1cm, không có hình ảnh nang đè vào dạ dày, tá tràng qua NS, có rối loạn đông máu, BN không hợp tác. Phương pháp Nghiên cứu hồi cứu, Ghi nhận tỷ lệ thành công của thủ thuật, tỷ lệ tai biến-biến chứng. Đánh giá hiệu quả làm xẹp nang sau 1 tháng. Dụng cụ Stent nhựa 7F-10F # 3-4cm, dao kim (needle knife), dây dẫn (guidewire) , ống đẩy stent, máy soi dạ dày hay tá tràng Quy trình Kỹ thuật 1) tạo lỗ mở thông dạ dày vào nang, 2) luồn một dây dẫn vào nang, 3) đưa 1 stent vào trên dây dẫn, 4) dùng ống đẩy đưa stent vào trong, 5) stent đã vào đúng vị trí, 6) rút dây dẫn và ống đẩy. Theo dõi và đánh giá Theo dõi bằng khám lâm sàng, siêu âm và CT. Stent được lưu tại chỗ trong 4 tuần, sau đó rút. KẾT QUẢ Đặc điểm BN nghiên cứu Có 45 BN gồm 31 nam và 14 nữ. Tuổi trung bình: 39 tuổi (15-83). Hầu hết BN đều có đau bụng: đau bụng kèm nôn ói (2 BN: 4,44%), đau bụng và sờ thấy u thượng vị (20 BN: 44,44%), đau bụng kèm nôn ói và sờ thấy u (10 BN: 22,22%). Vị trí nang chủ yếu ở thân t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY BẰNG ĐẶT STENT XUYÊN THÀNH DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY BẰNG ĐẶT STENT XUYÊN THÀNH DẠ DÀY TÓM TẮT Mục tiêu: Nội soi (NS) dẫn lưu (DL) nang giả tụy (NGT) xuyên thành dạ dày là một kỹ thuật điều trị mới ít xâm lấn. Chúng tôi hồi cứu để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của DL NGT tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - phương pháp: Tất cả bệnh nhân (BN) được chọn để NS DL NGT xuyên thành vào dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2003- 8/2008. Các BN được theo dõi để rút stent sau 1 tháng. Kết quả: Chúng tôi DL NGT xuyên thành vào dạ dày cho 45 BN gồm 31 nam và 14 nữ, tuổi trung bình: 39 (15-83) tuổi. Thủ thuật đặt stent thành công là 42 BN (93,3%). Có 5 trường hợp thất bại: 2 BN không đặt được stent, 1 trường hợp tụt stent vào lòng nang, 1 trường hợp tạo áp xe phải chuyển mổ, 1 trường hợp nang xẹp không hoàn toàn. Một trường hợp di lệch stent vào ống tiêu hóa đã được đặt stent thành công ở lần 2. Tỷ lệ điều trị thành công nói chung là 40 trường hợp (89%). Kết luận: NS DL NGT xuyên thành dạ dày là kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Với chi phí điều trị hợp lý, chúng tôi hy vọng trong tương lai kỹ thuật này sẽ được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. ABSTRACT ENDOSCOPIC TRANSMURAL DRAINAGE OF PANCREATIC PSEUDOCYSTS IN CHO RAY HOSPITAL Pham Huu Tung, Tran Dinh Tri, Vo Xuan Quang, Ho Dang Quy Dung, Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 33 – 37 Background and study aims: Endoscopic drainage of pancreatic pseudocyts is a new less invasive treatment. We retrospectively reviewed the efficacy and the safety of endoscopic transmural drainage of pancreatic pseudocysts in Cho Ray Hospital Patients and Methods: All selective patients with pancreatic pseudocyst who underwent endoscopic drainage in Cho Ray hospital from 08-2003 to 08-2008 were included in the study. Patients were followed during one month after drainage for removing the stents. Results: Of 45 patients included 31 men and 14 women with median age of 39 (15- 83) years. The technical success rate was 93.3%. Cystogastrostomy failed in 2 patients. Procedure-related complications consist of 2 patients: one case of abscess and one case in which the stent migrated into the cyst, required surgery. The cyst completely failed to resolve in 1 patient. One stent migrated into the digestive tube required a second endoscopic drainage. Overall, endoscopic drainage was successful in 40 patients (89%). Conclusions: Endoscopic drainage is an effective and safe measure in the treatment of pancreatic pseudocysts. As it has quite adequate cost, this technique should be widely used in Vietnam. MỞ ĐẦU NGT là một biến chứng muộn của viêm tụy cấp, viêm tụy mạn và chấn thương tụy, thể hiện bằng sự tụ dịch bất thường ở vùng quanh tụy, với một vách được tạo bởi mô xơ do viêm mạn. Các NGT có kích thước 6cm, có triệu chứng hoặc có biến chứng được chỉ định can thiệp điều trị. Trước đây, phẫu thuật bóc tách nang hay mở thông nang-ruột là phương pháp chủ yếu để điều trị. Hiện nay, DL NGT bằng stent đặt xuyên thành dạ dày và tá tràng qua NS được xem như một thủ thuật hiệu quả và an toàn hơn trong nhóm BN chọn lọc. NS DL NGT lần đầu tiên được Rogers và cộng sự (cs.) báo cáo vào năm 1975(Error! Reference source not found.). Sau đó, kỹ thuật được hoàn chỉnh thêm trong những năm 80. Hiện nay, nó được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam, phương pháp này chỉ mới được áp dụng ở một số trung tâm. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá về đặc điểm, hiệu quả và các tai biến-biến chứng của phương pháp DL NGT xuyên thành dạ dày qua NS tại Bệnh viện Chợ Rẫy ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP Đối tượng BN bị NGT có chỉ định DL qua NS tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2003-8/2008 Tiêu chuẩn chọn bệnh NGT tồn tại > 4 tuần, có triệu chứng; CT scan và/hoặc siêu âm xác định khoảng cách từ lòng dạ dày đến nang 1cm, không có hình ảnh nang đè vào dạ dày, tá tràng qua NS, có rối loạn đông máu, BN không hợp tác. Phương pháp Nghiên cứu hồi cứu, Ghi nhận tỷ lệ thành công của thủ thuật, tỷ lệ tai biến-biến chứng. Đánh giá hiệu quả làm xẹp nang sau 1 tháng. Dụng cụ Stent nhựa 7F-10F # 3-4cm, dao kim (needle knife), dây dẫn (guidewire) , ống đẩy stent, máy soi dạ dày hay tá tràng Quy trình Kỹ thuật 1) tạo lỗ mở thông dạ dày vào nang, 2) luồn một dây dẫn vào nang, 3) đưa 1 stent vào trên dây dẫn, 4) dùng ống đẩy đưa stent vào trong, 5) stent đã vào đúng vị trí, 6) rút dây dẫn và ống đẩy. Theo dõi và đánh giá Theo dõi bằng khám lâm sàng, siêu âm và CT. Stent được lưu tại chỗ trong 4 tuần, sau đó rút. KẾT QUẢ Đặc điểm BN nghiên cứu Có 45 BN gồm 31 nam và 14 nữ. Tuổi trung bình: 39 tuổi (15-83). Hầu hết BN đều có đau bụng: đau bụng kèm nôn ói (2 BN: 4,44%), đau bụng và sờ thấy u thượng vị (20 BN: 44,44%), đau bụng kèm nôn ói và sờ thấy u (10 BN: 22,22%). Vị trí nang chủ yếu ở thân t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0