Thông tin tài liệu:
Tiến triển của Ap xe phổi:1. Tiến triển của Ap xe phổi không được dùng kháng sinh hoặc điều trị không có hiệu quả: +Trong trường hợp này có thể xảy ra các tình trạng sau - Một số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu,toàn trạng suy kiệt,suy tim,suy thận và tử vong sau vài tuần.- Một số ít trường hợp(kể cả loại Ap xe phổi do vi khuẩn yếm khí)có thể tự khỏi được.Tuy nhiên trong các trường hợp này cần phải tiếp tục theo dõi thêm về lâm sàng và X.quang trong những tháng sau,vì rất có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH ÁP XE PHỔI (Kỳ 3) ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH ÁP XE PHỔI (Kỳ 3) V. Tiến triển của Ap xe phổi: 1. Tiến triển của Ap xe phổi không được dùng kháng sinh hoặcđiều trị không có hiệu quả: +Trong trường hợp này có thể xảy ra các tình trạng sau - Một số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu,toàn trạng suy kiệt,suytim,suy thận và tử vong sau vài tuần. - Một số ít trường hợp(kể cả loại Ap xe phổi do vi khuẩn yếmkhí)có thể tự khỏi được.Tuy nhiên trong các trường hợp này cần phải tiếp tục theodõi thêm về lâm sàng và X.quang trong những tháng sau,vì rất có thể đó chỉ là đợtlui bệnh tạm thời để sau đó bệnh lại tiến triển nặng. - Đa số bệnh nhân (nhất là các Ap xe phổi do vi khuẩn yếm khí)sẽ chuyển thành Ap xe phổi mãn tính: * Lúc đầu sau khi khạc ra mủ toàn trạng bệnh nhân tốtlên trong vài ngaỳ hoặc vài tuần.Rồi đến giai đoạn tích mủ trong ổ Ap xe,lượngmủ khạc ra ít đi nhưng toàn trạng lại sốt,đau ngực,mệt mỏi...Tiếp đó bệnh nhân lạicó đợt khạc mủ mới và toàn trạng lại tạm thời tốt lên.Cứ như vậy diễn biến thànhcác đợt kế tiếp nhau làm cho bệnh nhân suy kiệt dần. * Quanh ổ Ap xe phổi hình thành tổ chức xơ dày,lòng ổAp xe được lát bằng một lớp biểu mô làm cho nó không tự lành lại được.Trênphim X.quang thấy ổ Ap xe có thành xơ dày,quanh ổ Ap xe xuất hiện các chỗ giãnphế quản. + Những biến chứng có thể gặp trong quá trình tiến triển của Ap xephổi: - Biến chứng toàn thân: suy mòn,thoái hoá dạng tinh bột các cơquan trong cơ thể,nhiễm trùng máu,xuất hiện các ổ mủ ở các nơi khác trong cơthể... - Biến chứng tại chỗ: * Ho ra máu nặng,tái diễn: có thế gây tử vong. * Hoại tử phổi phát triển nhanh,thường xảy ra ở nhữngbệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. * Tràn mủ màng phổi hoặc tràn khí màng phổi: do vỡ ổAp xe vào khoang màng phổi. * Giãn phế quản ở vùng lân cận với ổ Ap xe phổi. 2. Tiến triển của Ap xe phổi có điều trị kháng sinh: Từ khi có những loại kháng sinh tốt,diễn biến của Ap xe phổi đã thayđổi rất nhiều.Nói chung,có thể điều trị khỏi bằng kháng sinh nếu sử dụng kịpthời,đúng và đủ liều,đặc biệt là phải dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Nếu được điều trị tốt,các triệu chứng lâm sàng sẽ giảm nhanhchóng:sau khoảng 2 tuần bệnh nhân đã có thể hết sốt,đờm giảm dần rồi hếthẳn.Các triệu chứng X.quang giảm chậm hơn: sau khoảng 4-6 tuần,các thâmnhiễm quanh ổ Ap xe mới xoá dần,hình ổ Ap xe thu nhỏ lại,viền mỏng lại rồi liềnhẳn.Chỉ khi cả triệu chứng lâm sàng và X.quang (chụp thường và chụp cắt lớp)đều ổn định thì mới xác định là khỏi Ap xe phổi.Ngoài ra cần soi phế quản vàchụp phế quản để kiểm tra lại và còn cần phải theo dõi tiếp trong nhiều tháng sau. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp mặc dù được điều trị khángsinh liều cao và dài ngày nhưng tiến triển vẫn không tốt.Các trường hợp này có thểlà do vi khuẩn kháng thuốc ngay từ đầu hoặc do điều trị quá muộn hay ở những ổAp xe quá lớn (đường kính > 6 cm).Ơ các trường hợp này,các triệu chứng lâmsàng và X.quang giảm không rõ rệt,hình hang Ap xe không có gì thay đổi,xuấthiện thêm nhiều chỗ giãn phế quản... Mặc dù được điều trị tích cực bằng kháng sinh,Ap xe phổi vẫn có thểđể lại những di chứng khác nhau như: - Tồn tại hang Ap xe: thường gặp ở các Ap xe có kích thước lớnhoặc có nhiều ổ Ap xe gây các thương tổn rộng trong nhu mổ phổi.Do kháng sinhđã làm cho ổ Ap xe trở thành vô khuẩn nên biểu mô từ phế quản có điều kiện pháttriển thành một lớp lát lấy bề mặt trong của thành ổ Ap xe,chính điều này làm choổ Ap xe không tự liền lại được.Bệnh nhân có thể ổn định về lâm sàng nhưng cóthể tái phát bệnh bất cứ lúc nào,do đó cần phải được theo dõi tốt hoặc chỉ định mổđể điều trị triệt để. - Giãn phế quản khư trú: thường ít khi lan rộng ra trong phạmvi cả một thuỳ phổi.Thường không phải điều trị gì đặc biệt nêu không biểu hiện rõràng trên lâm sàng. VI. Các thể lâm sàng: Căn cứ vào vị trí giải phẫu hoặc loại mầm bệnh gây Ap xe mà có thểcó các thể lâm sàng sau: 1. Theo vị trí khư trú của ổ Ap xe phổi: + Ap xe phổi thuỳ dưới: hay gặp (chiếm khoảng 60% cáctrường hợp),thường ở phân thuỳ đáy và hay gây giãn phế quản kèm theo.Trongcác đợt tiến triển,có thể có triệu chứng đau bụng và phản ứng thành bụng do ổ Apxe nằm sát với cơ hoành. + Ap xe phổi thuỳ giữa và thuỳ lưỡi: rất ít gặp.Khi bị Ap xe ởhai thuỳ này thì thường khó dẫn lưu mủ Ap xe. + Ap xe ở phổi phải: gặp nhiêù hơn phổi trái (chiếm khoảng75% các trường hợp). 2. Theo mầm bệnh gây Ap xe: + Ap xe phổi do vi khuẩn gây mủ thông thường: có thể gặp cácloại vi khuẩn sau: - Tụ cầu vàng. - Liên cầu: thường gặp ở người lớn. - Phế cầu: thường gặp ở trẻ em.Tuy dễ có biến chứng mủmàng phổi nhưng nhìn chung tiến triển tốt. - Klebsiells Pneumoniae: tiến triển và lan rộng nhanhchóng.Đờm thương nhầy và dính,có màu xám hoặc lẫn máu.Hiện nay mặc dùđược điều trị bằng các kháng sinh mạnh nhưng tiến triển vẫn có thể rất nặng vàgây tử vong. - Pseudomonas Aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh): tiênlượng thường rất nặng. - Vi khuẩn Fundiliformis: ít gặp.Trước đây thường tiếntriển rất nặng,hiện nay nhờ có kháng sinh nên tiên lượng tốt hơn. + Ap xe phổi thối: Ng ...