ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 150.10 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh bướu giáp đơn thuần là một bệnh trong đó nhu mô tuyến giáp to ra lan toả hoặc cục bộ mà nguyên nhân không phải do viêm,u lành hay ung thư.Chức năng tuyến giáp bình thường.Bệnh còn có nhiều tên gọi khác như: Bướu giáp địa phương,Bướu giáp lành tính,Bướu giáp không nhiễm độc,Bệnh loạn dưỡng tuyến giáp dịch tễ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦNI. Đại cương:Bệnh bướu giáp đơn thuần là một bệnh trong đó nhu mô tuyến giáp to ra lantoả hoặc cục bộ mà nguyên nhân không phải do viêm,u lành hay ung thư.Chứcnăng tuyến giáp bình thường.Bệnh còn có nhiều tên gọi khác như: Bướu giáp địa phương,Bướu giáp lànhtính,Bướu giáp không nhiễm độc,Bệnh loạn dưỡng tuyến giáp dịch tễ...II. Bệnh căn và bệnh sinh:Tuy vẫn còn một số điểm chưa rõ ràng nhưng căn nguyên bệnh sinh được côngnhận rộng rãi hiện nay là:1. Do thiếu Iot cho nhu cầu chuyển hoá của cơ thể:+ Có nhiều nguyên nhân gây thiếu Iot như:- Cung cấp không đủ: do thiếu Iot trong thực phẩm,nước uống,khôngkhí.Nguyên nhân này thường gặp ở vùng núi cao và gây nên Bướu cổ địaphương.- Giảm khả năng hấp thu Iot của cơ thể: do hệ men chuyển hoá Iot bị thiếu hụthay bị ức chế (vì nguyên nhân bẩm sinh hoặc do tác dụng của một số chấttrong thực phẩm,nước uống,thuốc chữa bệnh...) hoặc vì hấp thu đường ruộtkém ( do điều kiện sống và dinh dưỡng kém,nhiễm trùng,nhiễm độc,bệnhđường tiêu hoá mãn tính...).Nguyên nhân này th ường gặp ở loại Bướu cổ đơnphát.+ Các nguyên nhân nói trên dẫn tới không có đủ Iot để Tuyến giáp sản xuấtThyroxin đáp ứng cho nhu cầu của cơ thể.Thiếu Thyroxin sẽ kích thích vùngtrứơc Tuyến yên tăng tiết TSH,chất này sẽ kích thích làm Tuyến giáp to ra gâynên Bướu giáp.2.Giả thuyết tự miễn dịch:Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện thấy ở bệnh nhân Bướu giáp đơn thuần cócác tự kháng thể kháng tổ chức tuyến giáp,các tự kháng thể n ày có tác dụngkích thích làm cho Tuyến giáp to ra,gây nên Bướu giáp.Tuy nhiên thuyết nàykhông giải thích được nhiều hiện tượng bệnh lý trong bệnh Bướu giáp đơnthuần nên đang tiếp tục được nghiên cứu thêm.III. Giải phẫu bệnh lý 1. Bướu giáp: + Vị trí bình thường nằm ở vùng cổ.Tuy nhiên có trường hợp Bướu giáp nằm sau xương ức (một phần bướu vẫn sờ thấy được ở hõm trên ức) hoặc nằm hoàn toàn trong lồng ngực như một khối u trung thất. + Có thể gặp các hình thái Bướu sau: - Bướu giáp lan toả: toàn bộ Tuyến giáp to ra về kích th ước nhưng vẫn giữ được hình dáng của Tuyến giáp. - Bướu giáp thể nhân: trên nền tổ chức tuyến giáp bình thường,có một hay nhiều chỗ to lên cục bộ,tạo thành Bướu giáp nhân. - Bướu giáp thể hỗn hợp: trên nền một bướu giáp lan toả có một hoặc nhiều bướu giáp + Về vi thể có thể thấy: - ở giai đoạn nhân. đầu của bệnh,các biến đổi trong nhu mô tuyến còn tương đối thuần nhất,các nang tuyến tăng về số lượng và thể tích.Lúc đầu các tế bào biểu mô của nang có hình trụ,lòng nang không có ho ặc chỉ có ít chất keo,về sau có nhiều nang giãn rộng ra do chứa nhiều chất keo đặc,tế b ào biểu mô ở thành nang bị dẹt lại.Tuỳ mức độ chiếm ưu thế của các loại nang đó mà ta có bướu giáp thể nhu mô (các nang nhỏ chiếm ưu thế) hay bướu gíap thể keo (các nang lớn chiếm ưu thế). - Sau vài năm,các biến đổi trong nhu mô Bướu giáp trở nên không thuần nhất,bên cạnh những khối tổ chức gồm nhiều nang nhỏ có biểu mô quásản,phì đại,xuất hiện nhiều nang lớn giãn rộng,chứa đầy chất keođặc,nhiều khi thoái hoá,hoà nhập vào nhau để thành các u nang keo cỡkhác nhau.Tổ chức đệm trong tuyến cũng bị biến đổi,thoái hoá,thiếumáu,hoại tử hoặc chảy máu cục bộ,phát triển tổ chức xơ...Lúc này điềutrị bằng nội khoa ít có kết quả. 2.Tổ chức xung quanh Bướu Tổ chức xung quanh bướu giáp thường bị biến đổi dogiáp:bị chèn ép,nhất là các Bướu giáp thể nhân và Bướu giáp thể hỗn hợp độlớn. + Da và cơ vùng trước cổ bị Bướu giáp đẩy ra,căngmỏng,đôi khi các cơ này bị viêm dính vào bề mặt Bướu giáp.+ Khí quản có thể bị Bướu giáp chèn đẩy,lệch khỏi vị trí b ình thường vàhẹp lại. + Thực quản có thể bị Bướu chèn đẩy làm hẹp lại vàbị lệch khỏi vị trí giải phẫu bình thường,nhất là khi Bướu to.+ Các mạch máu có thể bị chèn ép:các tĩnh mạch nông ở cổ ứ máu,căngto ra.Có trường hợp Bướu lớn chèn vào động mạch cảnh làm ảnh hưởngđến dòng máu lên não. + Các dây thần kinh như dây X,dâyhoành,dây quặt ngược và các nhánh thần kinh giao cảm cổ có thể bịBướu chèn ép hoặc viêm dính vào Bướu gây các triệu chứng tổn thươngcác dây này ở các mức độ khác nhau.IV.Triệu chứng lâm sàng: + Thông thường Bướu1.Các triệu chứng tại Bướu giáp:nằm ở vùng cổ trước và hai bên cổ,tương ứng với sụn giáp và các vòngsụn đầu tiên của khí quản.Có trường hợp Bướu giáp nằm khuất sauxương ức nhưng một phần bướu vẫn xác định được ở trên hõm ức (bướugiáp chìm).Bướu giáp trong lồng ngực là Bướu nằm hoàn toàn trongtrung thất,không ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦNI. Đại cương:Bệnh bướu giáp đơn thuần là một bệnh trong đó nhu mô tuyến giáp to ra lantoả hoặc cục bộ mà nguyên nhân không phải do viêm,u lành hay ung thư.Chứcnăng tuyến giáp bình thường.Bệnh còn có nhiều tên gọi khác như: Bướu giáp địa phương,Bướu giáp lànhtính,Bướu giáp không nhiễm độc,Bệnh loạn dưỡng tuyến giáp dịch tễ...II. Bệnh căn và bệnh sinh:Tuy vẫn còn một số điểm chưa rõ ràng nhưng căn nguyên bệnh sinh được côngnhận rộng rãi hiện nay là:1. Do thiếu Iot cho nhu cầu chuyển hoá của cơ thể:+ Có nhiều nguyên nhân gây thiếu Iot như:- Cung cấp không đủ: do thiếu Iot trong thực phẩm,nước uống,khôngkhí.Nguyên nhân này thường gặp ở vùng núi cao và gây nên Bướu cổ địaphương.- Giảm khả năng hấp thu Iot của cơ thể: do hệ men chuyển hoá Iot bị thiếu hụthay bị ức chế (vì nguyên nhân bẩm sinh hoặc do tác dụng của một số chấttrong thực phẩm,nước uống,thuốc chữa bệnh...) hoặc vì hấp thu đường ruộtkém ( do điều kiện sống và dinh dưỡng kém,nhiễm trùng,nhiễm độc,bệnhđường tiêu hoá mãn tính...).Nguyên nhân này th ường gặp ở loại Bướu cổ đơnphát.+ Các nguyên nhân nói trên dẫn tới không có đủ Iot để Tuyến giáp sản xuấtThyroxin đáp ứng cho nhu cầu của cơ thể.Thiếu Thyroxin sẽ kích thích vùngtrứơc Tuyến yên tăng tiết TSH,chất này sẽ kích thích làm Tuyến giáp to ra gâynên Bướu giáp.2.Giả thuyết tự miễn dịch:Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện thấy ở bệnh nhân Bướu giáp đơn thuần cócác tự kháng thể kháng tổ chức tuyến giáp,các tự kháng thể n ày có tác dụngkích thích làm cho Tuyến giáp to ra,gây nên Bướu giáp.Tuy nhiên thuyết nàykhông giải thích được nhiều hiện tượng bệnh lý trong bệnh Bướu giáp đơnthuần nên đang tiếp tục được nghiên cứu thêm.III. Giải phẫu bệnh lý 1. Bướu giáp: + Vị trí bình thường nằm ở vùng cổ.Tuy nhiên có trường hợp Bướu giáp nằm sau xương ức (một phần bướu vẫn sờ thấy được ở hõm trên ức) hoặc nằm hoàn toàn trong lồng ngực như một khối u trung thất. + Có thể gặp các hình thái Bướu sau: - Bướu giáp lan toả: toàn bộ Tuyến giáp to ra về kích th ước nhưng vẫn giữ được hình dáng của Tuyến giáp. - Bướu giáp thể nhân: trên nền tổ chức tuyến giáp bình thường,có một hay nhiều chỗ to lên cục bộ,tạo thành Bướu giáp nhân. - Bướu giáp thể hỗn hợp: trên nền một bướu giáp lan toả có một hoặc nhiều bướu giáp + Về vi thể có thể thấy: - ở giai đoạn nhân. đầu của bệnh,các biến đổi trong nhu mô tuyến còn tương đối thuần nhất,các nang tuyến tăng về số lượng và thể tích.Lúc đầu các tế bào biểu mô của nang có hình trụ,lòng nang không có ho ặc chỉ có ít chất keo,về sau có nhiều nang giãn rộng ra do chứa nhiều chất keo đặc,tế b ào biểu mô ở thành nang bị dẹt lại.Tuỳ mức độ chiếm ưu thế của các loại nang đó mà ta có bướu giáp thể nhu mô (các nang nhỏ chiếm ưu thế) hay bướu gíap thể keo (các nang lớn chiếm ưu thế). - Sau vài năm,các biến đổi trong nhu mô Bướu giáp trở nên không thuần nhất,bên cạnh những khối tổ chức gồm nhiều nang nhỏ có biểu mô quásản,phì đại,xuất hiện nhiều nang lớn giãn rộng,chứa đầy chất keođặc,nhiều khi thoái hoá,hoà nhập vào nhau để thành các u nang keo cỡkhác nhau.Tổ chức đệm trong tuyến cũng bị biến đổi,thoái hoá,thiếumáu,hoại tử hoặc chảy máu cục bộ,phát triển tổ chức xơ...Lúc này điềutrị bằng nội khoa ít có kết quả. 2.Tổ chức xung quanh Bướu Tổ chức xung quanh bướu giáp thường bị biến đổi dogiáp:bị chèn ép,nhất là các Bướu giáp thể nhân và Bướu giáp thể hỗn hợp độlớn. + Da và cơ vùng trước cổ bị Bướu giáp đẩy ra,căngmỏng,đôi khi các cơ này bị viêm dính vào bề mặt Bướu giáp.+ Khí quản có thể bị Bướu giáp chèn đẩy,lệch khỏi vị trí b ình thường vàhẹp lại. + Thực quản có thể bị Bướu chèn đẩy làm hẹp lại vàbị lệch khỏi vị trí giải phẫu bình thường,nhất là khi Bướu to.+ Các mạch máu có thể bị chèn ép:các tĩnh mạch nông ở cổ ứ máu,căngto ra.Có trường hợp Bướu lớn chèn vào động mạch cảnh làm ảnh hưởngđến dòng máu lên não. + Các dây thần kinh như dây X,dâyhoành,dây quặt ngược và các nhánh thần kinh giao cảm cổ có thể bịBướu chèn ép hoặc viêm dính vào Bướu gây các triệu chứng tổn thươngcác dây này ở các mức độ khác nhau.IV.Triệu chứng lâm sàng: + Thông thường Bướu1.Các triệu chứng tại Bướu giáp:nằm ở vùng cổ trước và hai bên cổ,tương ứng với sụn giáp và các vòngsụn đầu tiên của khí quản.Có trường hợp Bướu giáp nằm khuất sauxương ức nhưng một phần bướu vẫn xác định được ở trên hõm ức (bướugiáp chìm).Bướu giáp trong lồng ngực là Bướu nằm hoàn toàn trongtrung thất,không ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 164 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0