Thông tin tài liệu:
Thể tiềm tàng: diễn biến âm thầm không có triệu chứng rõ rệt trong nhiều năm,khi phát hiện ra thì thực quản đã giãn rất to.2. Thể với triệu chứng bệnh lý của các cơ quan khác:+ Thể với triệu chứng của dạ dày: đau vùng thượng vị,có cảm giác đầy hơi.Chụp X.quang phát hiện thấy thực quản giãn to trong khi dạ dày hoàn toàn bình thường. + Thể với triệu chứng của tim: đau tức ngực,khó thở,đánh trống ngực,đau nhói vùng trước tim...3. Thể tiến triển theo từng đợt: bệnh nhân có những đợt bệnh nặng,khó nuốt,oẹ...Ngoài đợt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH CO THẮT TÂM VỊ (Kỳ 3) ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH CO THẮT TÂM VỊ (Kỳ 3) V. CÁC THỂ LÂM SÀNG: 1.Thể tiềm tàng: diễn biến âm thầm không có triệu chứng rõ rệttrong nhiều năm,khi phát hiện ra thì thực quản đã giãn rất to. 2. Thể với triệu chứng bệnh lý của các cơ quan khác: + Thể với triệu chứng của dạ dày: đau vùng thượng vị,có cảmgiác đầy hơi.Chụp X.quang phát hiện thấy thực quản giãn to trong khi dạ dày hoàntoàn bình thường. + Thể với triệu chứng của tim: đau tức ngực,khó thở,đánh trốngngực,đau nhói vùng trước tim... 3. Thể tiến triển theo từng đợt: bệnh nhân có những đợt bệnhnặng,khó nuốt,oẹ...Ngoài đợt thì bệnh nhân sinh hoạt gần như bình thường. 4. Thể viêm thực quản: đau rát trong thực quản,niêm mạc thựcquản xung huyết,viêm và phù nề. 5. Thể liệt: thực quản giãn rất to,hầu như không có nhu động vàkhông có hiện tượng oẹ. 6. Thể phối hợp : + Phối hợp với Ung thư thực quản. + Phối hợp với loét dạ dày-hành tá tràng. VI. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG: 1.Tiến triển: Bệnh diễn biến thất thường.Các rối loạn cơ năng không songsong với độ giãn của thực quản.Ơ một số trường hợp bệnh dĩên biến chậm và âmthầm,bệnh nhân sống bình thường trong một thời gian dài.Ơ một số khác bệnhdiễn biến thành từng đợt.Bệnh nhân có thể bị tử vong đột ngột do phản xạ timmạch hay dây X hoặc do ngạt thở vì trào ngược thức ăn vào khí quản.Ơ giai đoạnmuộn và không được điều trị tốt,bệnh nhân có thể chết vì suy dinh dưỡng. 2. Biến chứng: Nếu không được điều trị kịp thời,bệnh có thể có các biến chứngsau: + Tại chỗ: - Viêm loét thực quản. - Sẹo xơ gây chít hẹp thực thể thực quản. - Chèn ép khí quản,tĩnh mạch,tim...do đoạn thực quảngiãn. - Viêm phổi,apxe phổi do trào ngược thức ăn - Ung thư hoá tại vùng viêm mãn tính của thựcquản.Cũng cần chú ý là có trường hợp giãn thực quản thứ phát sau Ung thư thựcquản. + Toàn thân: - Tinh thần căng thẳng,buồn phiền,không muốn tiếp xúcvới người khác. - Suy dinh dưỡng: thường gặp ở bệnh nhân giai đoạncuối. VII. CHẨN ĐOÁN: 1.Chẩn đoán xác định: phải dựa vào + Triệu chứng lâm sàng: nuốt nghẹn,đau sau xương ức,oẹ... + Triệu chứng cận lâm sàng: các triệu chứng X.quang có giá trịchẩn đoán rất lơn. 2.Chẩn đoán phân biệt: + Với các bệnh lý trong lồng ngực: cơn đau tim, U trung thất... + Với các bệnh lý khác của thực quản và dạ dày: viêm loét dạdày,Ung thư tâm vị,Hẹp môn vị,Ung thư dạ dày,Ung thư thực quản... VIII. ĐIỀU TRỊ: 1.Điều trị bảo tồn: + Chế độ ăn: ăn thức ăn mềm hoặc lỏng,dễ tiêu.Nhai kỹ và nuốttừ từ.Bệnh nhân nên tự tìm lấy chế độ ăn thích hợp cho mình. + Thuốc: cho đến nay vẫn chưa có loại thuốc nào đưa lại hiệuquả điều trị triệt để cho bệnh co thắt tâm vị.Có thể dùng một số thuốc điều trị triệuchứng như: Atropin,Nitrit Amyl...để mở cơ tâm vị, các thuốc trấn tĩnh dịu thầnkinh để điều hoà các rối loạn giao cảm, các thuốc chống viêm và giảm xuất tiếtniêm mạc thực quản... + Rửa thực quản: có thể rửa hàng ngày vào lúc 2-4 giờ sau khiăn và trước khi ngủ để tránh hiện tượng đánh trống ngực và khó thở khi nằm. + Nong và thông thực quản: để tránh hiện tượng ứ đọng thức ănở thực quản. 2. Điều trị bằng phẫu thuật: Hiện nay có 3 loại phẫu thuật chính như sau: + Các phẫu thuật làm giãn đoạn thực quản hẹp: - Phẫu thuật Mikulicz (1903): dùng ngón tay đưa qua vếtmở của dạ dày lên tâm vị để nong rộng đoạn thực quản hẹp (hiện nay không dùngnữa). - Phẫu thuật Wendel (1909): Mổ qua đường ngực,rạchdọc mặt trước đoạn hẹp thực quản qua tất cả các lớp,sau đó khâu lại theo chiềungang.Phẫu thuật này sử dụng khi đoạn hẹp có đường kính nhỏ,các lớp cơ thựcquản ở đoạn hẹp bị teo,không thực hiện phẫu thuật Heller được. - Phẫu thuật Heller (1914): Rạch dọc thực quản qua hếtlớp cơ nhưng không được làm rách niêm mạc (nhờ đó sau khi rạch,lớp niêm mạcsẽ phồng lên làm thực quản không bị hẹp nữa).Thường phải rạch quá lên trên chỗhẹp 4 cm và xuống dưới tâm vị 2 cm.Đây là phẫu thuật hay được dùng nhất hiệnnay. - Phẫu thuật B.V Petrovsky (1957): tiến hành giống nhưphẫu thuật He ...