Danh mục

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH GIÃN PHẾ QUẢN (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.33 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

IV. Phân loại:1. Theo vị trí : + Giãn phế quản lan tràn.+ Giãn phế quản cục bộ.2. Theo hình ảnh phế quản giãn trên phim chụp phế quản:+ Giãn phế quản hình trụ (hay gặp). + Giãn phế quản hình túi hay hình kén (ít gặp hơn).3. Theo nguyên nhân: + Giãn phế quản mắc phải.+ Giãn phế quản bẩm sinh.V. Triệu chứng lâm sàng:Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh,diện rộng và mức độ giãn của phế quản.1. Triệu chứng toàn thân:+ Sốt: bệnh nhân chỉ sốt ở giai đoạn ứ đọng mủ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH GIÃN PHẾ QUẢN (Kỳ 2) ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH GIÃN PHẾ QUẢN (Kỳ 2)IV. Phân loại: 1. Theo vị trí : + Giãn phế quản lan tràn. + Giãn phế quản cục bộ. 2. Theo hình ảnh phế quản giãn trên phim chụp phế quản: + Giãn phế quản hình trụ (hay gặp). + Giãn phế quản hình túi hay hình kén (ít gặp hơn). 3. Theo nguyên nhân: + Giãn phế quản mắc phải. + Giãn phế quản bẩm sinh.V. Triệu chứng lâm sàng: Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh,diện rộng vàmức độ giãn của phế quản. 1. Triệu chứng toàn thân: + Sốt: bệnh nhân chỉ sốt ở giai đoạn ứ đọng mủ và đờm trongphế quản do không khạc ra được.Nhiệt độ thường khoảng 380C,ít khi đến 39-400C.Ngoài những đợt này thì bệnh nhân có thể không sốt. + Toàn trạng: thường gầy yếu,mệt mỏi,rức đầu,chán ăn.Ơ trẻem thường thấy chậm lớn,chậm dậy thì,lồng ngực bên tổn thương bé hơn bênlành,cân nặng và chiều cao đều kém so với trẻ cùng tuổi bình thường. + Dấu hiệu “ngón tay dùi trống” và “móng tay hình mặt kínhđồng hồ”: dấu hiệu này có thể gặp ở khoảng 1/3 số bệnh nhân bị bệnh giãn phếquản.Thường gặp ở những bệnh nhân bị bệnh lâu ngày,toàn trạng nặng,có các rốiloạn về chức năng hô hấp và tim mạch. 2. Triệu chứng ở cơ quan hô hấp: + Ho ra đờm: đây là triệu chứng nổi bật nhất của bệnh.Thườngho về sáng vào những đợt bội nhiễm do có nhiều đờm mủ ứ đọng trong phế quảngiãn.Số lượng đờm thường nhiều (100-300 ml,có khi nhiều hơn).Đờm thường cómàu vàng ngà,có khi trắng,đôi khi có màu xanh và thường có mùi hôi.Nếu chođờm vào ống nghiệm và để lắng sau 6 giờ thì sẽ thấy chúng chia thành 2 phần: mủở dưới và dịch giãi ở trên,khi bệnh nhân đang ở giai đoạn bội nhiễm nặng thì phầndịch giãi ở trên đặc và có lẫn mủ.Những trường hợp ho nhiều đờm còn được gọi làloại giãn phế quản “thể ướt”. + Ho ra máu:khoảng 20-50% bệnh nhân giãn phế quản có ho ramáu.Những trường hợp ho ra máu mà không có đờm được gọi là loại giãn phếquản “thể khô”,trước đây loại này thường bị nhầm với lao phổi.Số lượng máu hora thường ít nhưng có biệt có trường hợp ra máu khá nhiều (500 ml).Một số bệnhnhân ho ra máu lẫn đờm,nhất là vào những đợt bị bội nhiễm. + Đau tức ngực,khó thở: khoảng 50-70% bệnh nhân có triệuchứng đau tức ngực và 20% có triệu chứng khó thở.Các triệu chứng này thườngxuất hiện trong những đợt bội nhiễm nặng. + Nghe phổi: khoảng 1/2 số bệnh nhân nghe thấy có nhiều ranẩm ở phổi,có khi có một số ran khô và giảm tiếng rì rào phế nang ở khu vực cógiãn phế quản.Nếu có xẹp phổi thì thấy có hội chứng đông đặc co kéo tương ứngvới vùng phổi xẹp. VI. Triệu chứng cận lâm sàng: 1. Xét nghiệm X.quang: Xét nghiệm X.quang có giá trị rất lớn trong chẩn đoán bệnh giãnphế quản. + Chụp X.quang ngực thường: có thể thấy các biểu hiện như - Rốn phổi đậm. - Các nhánh phế quản đậm do viêm quanh phế quản. - Tại vùng giãn phế quản thường thấy có hình mờ khôngđều.Có khi thấy những hình tròn sáng nhỏ,đường kính khoảng 1-2 cm giống nhưmột trùm nho ở đáy phổi,đôi khi còn thấy cả hình mức hơi mức nước ở các túi nhỏđó. - Đôi khi có thể thấy hình xẹp phổi hoặc dày dính màngphổi. - Có khoảng 10% các trường hợp không thấy có hình gìđặc biệt trên phim X.quang chụp thường. + Chụp phế quản cản quang: - Phải chụp khi đã hết đợt nhiễm khuẩn,mỗi lần chỉ chụpmột bên phổi,nên dùng thuốc cản quang tan trong nước vì thuốc cản quang tantrong dầu thường đọng lại lâu ngày ở phế nang. - Chụp phế quản cản quang cho phép xác định vị trí vàhình thái giãn phế quản.Từ chỗ phế quản giãn không còn thấy sự phân chia củaphế quản nữa. - Các số liệu thống kê qua chụp phế quản cản quang chothấy: * 85% bị giãn phế quản ở thuỳ dưới, 60% bị giãn ởphổi trái, 15% ở phổi phải và 25% ở cả hai bên.Giãn phế quản do lao thường bị ởthuỳ trên. * 35% bị giãn phế quản hình trụ, 10% giãn hình túivà 35% giãn phối hợp cả hình trụ và hình túi.Giãn phế quản “thể khô” thường làloại giãn phế quản hình trụ. ...

Tài liệu được xem nhiều: