Danh mục

Điều trị ngoại khoa các bệnh tim (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.12 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hở lỗ van động mạch chủ. Hở van động mạch chủ do lá van tổ chim bị co rút lại (thương tổn của thấp tim) hoặc sùi lên (thuương tổn của viêm nội tâm mạc bán cấp hoặc giang mai). Chẩn đoán lâm sàng dựa vào chênh lệch áp lực giữa áp lực động mạch tối đa và tối thiểu, siêu âm kiểu TM có giá trị lớn, dựa vào hình ảnh rung cánh van lớn của van hai lá hoặc đôi khi rung lá van nhỏ hoặc dây chằng. Chụp động mạch chủ bằng cánh bơm thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ngoại khoa các bệnh tim (Kỳ 3) Điều trị ngoại khoa các bệnh tim (Kỳ 3) 2.1.5. Hở lỗ van động mạch chủ. Hở van động mạch chủ do lá van tổ chim bị co rút lại (thương tổn của thấptim) hoặc sùi lên (thuương tổn của viêm nội tâm mạc bán cấp hoặc giang mai).Chẩn đoán lâm sàng dựa vào chênh lệch áp lực giữa áp lực động mạch tối đa và tốithiểu, siêu âm kiểu TM có giá trị lớn, dựa vào hình ảnh rung cánh van lớn của vanhai lá hoặc đôi khi rung lá van nhỏ hoặc dây chằng. Chụp động mạch chủ bằngcánh bơm thuốc cản quang ở trên van tổ chim có giá trị quyết định. Hiện nay cóthể thay chụp động mạch chủ bằng siêu âm doppler màu xác định mức độ hở van.Tâm thất trái giãn rộng và giảm trương lực cơ bóp là hai yếu tố quyết định chỉđịnh mổ và đánh gía tiên lượng. Đường kính thất trái trong thì tâm thu đo đượcbằng phương pháp siêu âm lớn hơn 55 mm có chỉ định mổ tuyệt đối. Kỹ thuật mổ giống như hẹp lỗ van động mạch chủ. 2.1.6 Bệnh van ba lá. Hở van ba lá chủ yếu là do giãn vòng van trong các trường hợp giãn thấtphải do các bệnh van hai lá và động mạch chủ, làm tăng áp lực động mạch phổi.Khi giải quyết nguyên nhân ở van hai lá và động mạch chủ, thất phải thu nhỏ lại sẽhết hở van. Một số trường hợp khi có thay van hay tạo hình van hai lá hoặc độngmạch chủ, người ta tiến hành đồng thời tạo hình vòng van hai lá bằng vòng dẻocủa Bex hoặc Carpentier. Hẹp lỗ van ba lá rất hiếm, và phương pháp điều trị là thay van. 2.2 Bệnh lý cơ tim 2.2.1 Vết thương tim Vết thương tim không hiếm gặp trong thời bình hoặc thời chiến. Vếtthương do đạn bắn hay vết thương vào tâm nhĩ hoặc cuống mạch, bệnh nhânthường chết trước khi đến bệnh viện do thương tổn rộng và cơ tim ở tâm nhĩmỏng, co bóp yếu không tạm tự bít lại được,trong khi vết thương do đâm hoặc ởkhối thất do cơ tim dày co bóp mạnh giữ vai trò hạn chế mất máu. Về lâm sàngbệnh nhân thường vào viện trong hai bệnh cảnh sốc tim ( do chèn ép tim cấp tính)hoặc sôc trắng (do mất máu khong màng phổi). Chẩn đoán xác định dễ dàng trongnhững trường hợp điển hình: bệnh nhân khó thở, vật vã, không nằm được; hai tĩnhmạch cổ nổi căng. Nghe tiếng tim mờ và xa. Huyết áp động mạch giảm và huyếtáp tĩnh mạch tăng- ST chênh và giảm điện thế trên điện tâm đồ. Chọc dò có máukhông đông. Trong những trường hợp không điển hình hoặc nghi ngờ, siêu âmchẩn đoán hoặc cắt bỏ sụn sườn 5 trái để kiểm tra màng tim có giá trị quyết định.Chỉ định mổ tuyệt đối để cầm máu. Tuỳ thuộc vào vị trí thương tổn mà mở ngựctrước bên trái, bên phải hay mở dọc xương ức. Vết thương tim, phải được khâu lạibằng các mũi rời, chỉ không tiêu. Nếu vết thương song song với động mạch vành,sử dụng các mũi khâu chữ U xuyên dưới mạch vành. Nếu bệnh nhân bị ngừngtim,bỏ qua mọi nguyên tắc vô trùng để mở ngực bóp tim và khâu tim. Nếu pháthiện có tổn thương van tim hoặc vách tim thì sau khi xử lý khâu vết thương timxong phải chuyển ngay đến các trung tâm có thể triển khai phẫu thuật tim hở đểtiến hành xử lý cấp cứu những tổn thương này là tổn thương cấp tính, chức năngtim không thể đáp ứng bù trừ như những trường hợp bệnh tim bẩm sinh hay dothấp khớp. 2.2.2 Thiếu máu cơ tim do bệnh mạch vành Chít hẹp mạch vành do thiếu máu cơ tim là một trong những thương tổncủa bệnh xơ vữa động mạch. Lâm sàng thể hiện bằng những cơn đau thắt ngựchoặc nhồi máu cơ tim. Chẩn đoán duy nhất là dựa vào chụp cản quang mạch vành.Chỉ định mổ được đặt ra nếu như có chít hep động mạch liên thất trước thì có tácdụng rõ rệt. Đối với hẹp động mạch vành phải đơn thuần thì kết quả mổ sẽ khônghơn mấy so với điều trị nội khoa. Hiện nay, bắt đầu điều trị thường người ta sửdụng nong vành bằng bóng chuyên dụng qua thông tin hoặc đặt sten rồi theo dõiđể đặt rađiều trị tiếp là nong lại hoặc chỉ định mổ bắc cầu khi bị hẹp lại. Kỹ thuật mổ sẽ: Có thể nối động mạch vú trong vào động mạch vành tráihoặc tĩnh mạch hiển trong bắc cầu từ động mạch chủ sang mạch vành dưới tuầnhoàn ngoài cơ thể hoặc không cần tuần hoàn ngoài cơ thể với một số loại thuốcđặc hiệu điều chỉnh nhịp tim chậm lại cùng với bộ giá đỡ chuyên dụng; ở Hoa Kỳnghiên cứu sữ dụng rô bốt có tần số hoạt động cùng với tần số tim để khâu nốimạch vành: đó là loại rô bốt điều khiển bằng tiếng nói. Sau mổ duy trì kết quả bằng chế độ dinh dưỡng, chế độ thuốc men làhai yếu tố quan trọng để bảo đảm kết quả lâu dài. 2.2.3 Phình thất trái. Phình thất trái là một biến chứng của hoại tử cơ tim do nhồi máu. Thànhthất trái tại vùng này bị giãn rộng, mất khả nang co bóp và bên trong chứa huyếtkhối long ra gây tắc mạch ngoại vi. Túi phình bị vỡ dẫn đến chết đột ngột. Dấuhiệu điện quang (soi có giá trị hơn chụp) cho thấy một phần ở thất trái giãn to, mấtkhả năng co bóp trong kỳ tâm thu. Chụp buồng tim cản quang và siêu âm hai bình diện có tính chất quyếtđịnh chẩn đoán, Vì đây là di chứng của bệnh lý mạch vành nên thăm dò mạchvành là bắt buộc. Điều trị ngoại khoa là dùng tuần hoàn cơ thể, lấy bỏ huyết khối và cắt bỏtúi phình. Thường kèm theo phẫu thuật mạch vành. 2.3 Bệnh lý màng tim Điều trị ngoại khoa bệnh màng tim nhằm mục đích giải phóng cho cơ timđược giãn ra trong thì tâm trương. Có hai hình thái bệnh lý: cấp tính (viêm mủmàng tim) và mãn tính (viêm màng tim co thắt). 2.3.1 Viêm mủ màng tim Viêm mủ màng tim là hậu quả của nhiễm trùng máu, thường do tụ cầuhay gặp ở trẻ em. Cần phân biệt với tràn mủ màng tim do biến chứng vỡ áp xe gantrái lên mà kỹ thuật xử lý khác hẳn. Biểu hiện lâm sàng thường thấy các hiệu ứ trệtuần hoàn tĩnh mạch ngoại vi và mao mạch phổi hoặc nặng hơn là hội chứng chènép tim cấp tính. Chẩn đoán đơn giản với dấu hiệu suy tim phải, tiếng tim mờ vàhội chứng nhiễm trùng. Điện quang soi có giá trị hơn ch ...

Tài liệu được xem nhiều: