Danh mục

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MỘT SỐ BỆNH CƠ HOÀNH

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.83 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các vết thương vào lồng ngực từ liên sườn IV trở xuống đều có thể gây thủng cơ hoành và tạo nên vết thương ngực-bụng. - Trong các thủ thuật ở lồng ngực hay ổ bụng có thể gây thủng hoặc rách cơ hoành do các tạng tổn thương dính quá sát vào cơ hoành. + Nếu lỗ vết thương có đường kính lớn hơn 1,5 cm thì các tạng trong ổ bụng có thể chui qua lỗ vết thương lên khoang màng phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MỘT SỐ BỆNH CƠ HOÀNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MỘT SỐ BỆNH CƠ HOÀNHI. Thương tổn cơ hoành: 1. Thủng cơ hoành do vết thương: a). Đại cương:+ Nguyên nhân gây vết thương cơ hoành:- Các vết thương vào lồng ngực từ liên sườn IV trở xuống đều có thể gây thủng cơhoành và tạo nên vết thương ngực-bụng.- Trong các thủ thuật ở lồng ngực hay ổ bụng có thể gây thủng hoặc rách cơ hoànhdo các tạng tổn thương dính quá sát vào cơ hoành.+ Nếu lỗ vết thương có đường kính lớn hơn 1,5 cm thì các tạng trong ổ bụng cóthể chui qua lỗ vết thương lên khoang màng phổi.b). Triệu chứng chẩn đoán:+ Đau vùng mũi ức.+ Trong vết thương ngực-bụng gây thủng cơ hoành có thể thấy dịch tiêu hoá,dịchmật,mạc nối,quai ruột...ở lỗ vết thương thành ngực.+ Khi các tạng trong ổ bụng chui qua lỗ thủng cơ hoành vào lồng ngực gây chènép các tạng trong lồng ngực,có thể thấy các triệu chứng: ngạt thở cấp,tím tái,loạnnhịp tim...kèm theo có thể có các triệu chứng tắc ruột do bị nghẹt các quai ruột ởlỗ thủng cơ hoành.+ Trong nhiều trường hợp các triệu chứng thường không rõ ràng,chẩn đoán cầndựa vào phán đoán đường đi của vết thương.c). Điều trị:+ Vấn đề cơ bản trong vết thương cơ hoành là có tổn thương cả ở ngực và ởbụng,trong đó các tổn thương ở bụng thường là nguyên nhân chủ yếu gây tửvong.Do đó,thường chỉ định mở ổ bụng thăm dò,xử lý các tổn thương trong ổbụng đồng thời khâu đóng lại lỗ thủng cơ hoành bằng chỉ không tiêu,mũi khâu rờicách nhau khoảng 1 cm.+ Trong mọi trường hợp mở ổ bụng thăm dò khi nghi vết thương ngực-bụng,cầnphải gây mê nội khí quản để tránh biến chứng phổi bị ép do không khí tràn vàomàng phổi qua lỗ thủng cơ hoành khi mở bụng.2. Vỡ cơ hoành do chấn thương:a). Đại cương:+ Vỡ cơ hoành có thể gặp trong chấn thương bụng kín,thường phải là một chấnthương mạnh làm áp lực ổ bụng tăng cao đột ngột ,vòm hoành bị căng lên vàvỡ.Thường thấy vỡ cơ hoành bên trái,cơ hoành bên phải ít bị vỡ do được gan chechở.Chấn thương ngực kín cũng có thể gây vỡ cơ hoành nhưng ít gặphơn.+ Qua chỗ rách cơ hoành,các tạng trong ổ bụng có thể chui lên lồng ngực ngay sauchấn thương hoặc sau chấn thương một thơì gian,gây nên thoát vị cơ hoành dochấn thương.+ Vì rách cơ hoành thường xảy ra do một chấn thương mạnh nên nó thường kèmtheo nhiều tổn thương khác ở ổ bụng và lồng ngực,làm cho việc chẩn đoán và điềutrị gặp nhiều khó khăn.b).Triệu chứng chẩn đoán:+ Rách cơ hoành thường rất khó được chẩn đoán xác định ngay từ đầu,phần lớn làđược phát hiện ra khi mổ cấp cứu để xử trí các tổn thương ở bụng hoặc ởngực.+ Khi có các tạng ổ bụng chui qua lỗ rách cơ hoành vào lồng ngực,có thể thấy cáctriệu chứng chèn ép trung thất như: khó thở,đau tức bên vùng ngực tổnthương,loạn nhịp tim,tím tái,sốc...Có thể có triệu chứng tắc ruột do quai ruột bịnghẹt ở vết rách cơ hoành khi chúng chui vào lông ngực.+ X.quang: có thể chụp dạ dày-ruột có uống thuốc cản quang để xác định tạngchui vào lồng ngực,có thể bơm khí ổ bụng để chụp sẽ thấy khí tràn vào khoangmàng phổi.c). Điều trị:+ Mọi trường hợp rách cơ hoành đều phải mổ,khâu vết rách cơ hoành bằng chỉkhông tiêu,mũi rời.Nếu vết rách rộng có thể phải vá lại bằng các vật liệu nhântạo.+ Nếu nghi ngờ có tổn thương ổ bụng thì phải mở ổ bụng để xử trí các tổnthương,đồng thời khâu lại vết rách cơ hoành.Nếu chỉ rách cơ hoành đơn thuần thìcó thể mở ngực để khâu vết rách vì dễ khâu hơn so với mổ đường bụng.II. Thoát vị cơ hoành:Thoát vị cơ hoành là sự di chuyển của các tạng ở ổ bụng lên lồng ngực qua lỗthoát vị ở cơ hoành.Lỗ thoát vị này có thể là bẩm sinh,mắc phải hay sau chấnthương.1. Thoát vị cơ hoành do chấn thương:a). Đại cương:+ Có thể xảy ra ngay sau chấn thương,nhưng thường sau chấn thương một thờigian.Lúc đầu chỗ tổn thương có thể còn nhỏ nên chưa có thoát vị,sau đó do cáctạng trong ổ bụng liên tục thúc vào làm giãn rộng dần chỗ tổn thương và qua đócác tạng chui vào lồng ngực,tạo thành thoát vị.+ Thường gặp thoát vị cơ hoành bên trái vì bên phải được gan che chở.Tạng thoátvị có thể là Dạ dày,Đại tràng,Mạc nối,Tiểu tràng,lách,gan...Tạng thoát vị thườngdính chặt vào lỗ thoát vị và các cơ quan trong lồng ngực như màng tim,màngphổi...b). Triệu chứng chẩn đoán:+ Các triệu chứng về tiêu hoá:- Đau vùng thượng vị hoặc đau một bên ngực lan lên vùng bả vai cùngbên.- Có tiếng nhu động ruột ở cao trên lồng ngực (vùng các tạng thoát vị lên).Có thểcó triệu chứng tắc ruột do ruột bị nghẹt ở lỗ thoát vị.- Chụp X.quang thường có thể thấy bóng hơi dạ dày lên cao trên lồng ngực,hoặccác khoang nhỏ có mức hơi mức nước trên nền vân phổi do các quai ruột thoát vịlên lồng ngực.Khi cần có thể chụp dạ d ày-ruột có uống thuốc cản quang để xácđịnh chính xác các tạng thoát vị lên lồng ngực.+ Triệu chứng về Tuần hoàn và Hô hấp:- Khó thở tăng lên khi nằm.Có trường hợp bệnh nhân khó t ...

Tài liệu được xem nhiều: