Danh mục

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MỘT SỐ BỆNH CƠ HOÀNH (Kỳ 2)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.74 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thoát vị cơ hoành: Thoát vị cơ hoành là sự di chuyển của các tạng ở ổ bụng lên lồng ngực qua lỗ thoát vị ở cơ hoành.Lỗ thoát vị này có thể là bẩm sinh,mắc phải hay sau chấn thương.1. Thoát vị cơ hoành do chấn thương:a). Đại cương: + Có thể xảy ra ngay sau chấn thương,nhưng thường sau chấn thương một thời gian.Lúc đầu chỗ tổn thương có thể còn nhỏ nên chưa có thoát vị,sau đó do các tạng trong ổ bụng liên tục thúc vào làm giãn rộng dần chỗ tổn thương và qua...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MỘT SỐ BỆNH CƠ HOÀNH (Kỳ 2) ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MỘT SỐ BỆNH CƠ HOÀNH (Kỳ 2) II. Thoát vị cơ hoành: Thoát vị cơ hoành là sự di chuyển của các tạng ở ổ bụng lên lồngngực qua lỗ thoát vị ở cơ hoành.Lỗ thoát vị này có thể là bẩm sinh,mắc phải haysau chấn thương. 1. Thoát vị cơ hoành do chấn thương: a). Đại cương: + Có thể xảy ra ngay sau chấn thương,nhưng thường sauchấn thương một thời gian.Lúc đầu chỗ tổn thương có thể còn nhỏ nên chưa cóthoát vị,sau đó do các tạng trong ổ bụng liên tục thúc vào làm giãn rộng dần chỗtổn thương và qua đó các tạng chui vào lồng ngực,tạo thành thoát vị. + Thường gặp thoát vị cơ hoành bên trái vì bên phải đượcgan che chở.Tạng thoát vị có thể là Dạ dày,Đại tràng,Mạc nối,Tiểutràng,lách,gan...Tạng thoát vị thường dính chặt vào lỗ thoát vị và các cơ quantrong lồng ngực như màng tim,màng phổi... b). Triệu chứng chẩn đoán: + Các triệu chứng về tiêu hoá: - Đau vùng thượng vị hoặc đau một bên ngực lanlên vùng bả vai cùng bên. - Có tiếng nhu động ruột ở cao trên lồng ngực (vùngcác tạng thoát vị lên).Có thể có triệu chứng tắc ruột do ruột bị nghẹt ở lỗ thoát vị. - Chụp X.quang thường có thể thấy bóng hơi dạ dàylên cao trên lồng ngực,hoặc các khoang nhỏ có mức hơi mức nước trên nền vânphổi do các quai ruột thoát vị lên lồng ngực.Khi cần có thể chụp dạ dày-ruột cóuống thuốc cản quang để xác định chính xác các tạng thoát vị lên lồng ngực. + Triệu chứng về Tuần hoàn và Hô hấp: - Khó thở tăng lên khi nằm.Có trường hợp bệnhnhân khó thở nặng,tím tái do thoát vị quá lớn gây chèn ép nặng trung thất,tim vàphổi. - Tim bị đẩy sang bên lành. c). Điều trị: + Chỉ định mổ sớm. + Nếu thoát vị cơ hoành sau chấn thương đã lâu thì nênmổ theo đường ngực để thuận tiện cho việc gỡ dính các tạng thoát vị và tái tạo cơhoành.Nếu là thoát vị mới thì có thể mổ theo đường bụng vì các tạng thoát vị cònchưa bị dính nhiều,dễ di động và đưa trở lại ổ bụng. + Phải mổ dưới gây mê nội khí quản để dễ dàng đưa cáctạng thoát vị trở lại ổ bụng.Khâu lại lỗ thoát vị bằng chỉ không tiêu,mối rời.Nếu lỗthoát vị quá lớn thì phải thực hiện phẫu thuật tạo hình lại cơ hoành. 2. Thoát vị khe hoành: a). Đại cương: + Là loại thoát vị hay gặp nhất trong các thoát vị cơhoành.Tạng thoát vị (thường có dạ dày) chui qua khe cơ hoành cạnh thực quản lênlồng ngực. + Có thể chia ra 2 loại thoát vị khe hoành: - Thoát vị cạnh thực quản: chiếm khoảng 90% cácThoát vị khe hoành.Trong loại thoát vị này,cả tâm vị và dạ dày cùng trượt dọc theothực quản lên lồng ngực qua khe cơ hoành cạnh thực quản.Cổ thoát vị ít khi chíthẹp gây nghẹt các tạng thoát vị. - Thoát vị cạnh thực quản:Hiếm gặp.Trong loạithoát vị này,tâm vị dạ dày vẫn nằm cố định ở vị trí bình thường,chỉ có một phầndạ dày (thường là phình vị lớn) nằm trong túi phúc mạc và trượt lên lồng ngực dọctheo thực quản.Khi thoát vị lớn,có thể gặp cả Đại tràng,Tiểu tràng,Lách...Cổ thoátvị thường hẹp nên các quai ruột dễ bị nghẹt. b). Triệu chứng chẩn đoán: + Các triệu chứng tiêu hoá: bệnh nhân có cảm giác bỏngrát vùng thượng vị,lan dọc lên sau xương ức và nền cổ,nhất là khi nằm ngửa hoặccúi gập người ra trước (do dạ dày bị thoát vị làm mất tác dụng nếp van ở tâmvị,gây tình trạng trào ngược dạ dày thực quản).Kèm theo có thể có cảm giác khónuốt,ợ hơi,nôn...hoặc các triệu chứng tắc ruột do bị nghẹt các quai ruột ở cổ túithoát vị. + Các triệu chứng hô hấp và tim mạch: nếu thoát vị lớnthì có thể chèn ép trung thất,gây cảm giác khó thở,hồi hộp ,đánh trống ngực, nhịptim nhanh,nhất là sau khi ăn.Có thể nghe thấy tiếng óc ách và nhu động ruột tronglồng ngực. + X.quang: chụp dạ dày có uống thuốc cản quang và tưthế đầu thấp thấy tâm và phình vị dạ dày nằm trên cơ hoành,trong lồng ngực.Cóthể chụp bơm hơi ổ bụng dể chụp xác định giới hạn của cơ hoành và khối thoát vị. c). Điều trị: + Điều trị nội khoa: chủ yếu là điều trị triệu chứng ,chocác thuốc giảm kích thích niêm mạc dạ dày,thực quản,các thuốc chống viêm,anthần... + Điều trị ngoại khoa: là phương pháp điều trị cơ bản.Cóthể mổ đường bụng hoặc đường ngực (khi có thoát vị lớn thì nên đi đường ngựcqua liên sườn VIII để xử trí thuận tiện hơn): tiến hành đưa các tạng thoát vị về ổbụng và tạo hình lại lỗ thoát vị. 3. Thoát vị Bochdalek: a). Đại cương: + Là loại thoát vị cơ hoành bẩm sinh.Thông thường vàotuần thứ tám của baò thai,phần sau bên của cơ hoành được khép kín lại.Nếu phầnnày không được khép kín do sự phát triển không đầy đủ của cơ hoành thì sẽ tồn tạikhe màng phổi-màng bụng (Pleuroperitoneal hiatus hay còn gọi là khe Bochdalek)và khoang màng bụng vẫn thông với khoang màng phổi,từ đó gây nên thoát vịBochdalek. + Thoát vị Bochdalek là một trong những nguyên nhângây ngạt thở cấp ở trẻ sơ sinh.Thường gặp ở cơ hoành bên trái vì bên phải có ganche chở.Thường có kèm theo các dị tật khác ở phổi như giảm sản hay bất sản phổi. b). Triệu chứng chẩn đoán: Các triệu chứng thường xuất hiện ngay sau đẻ hoặc sauđẻvài ngày đến vài giờ.Nếu lỗ t ...

Tài liệu được xem nhiều: