Danh mục

Điều Trị Nhiễm Helicobacter pylori 2010

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 194.38 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có thể thấy rằng hiệu quả điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori bằng phác đồ tiêu chuẩn điều trị bộ ba (triple therapy) đã giảm. Kháng thuốc, đặc biệt là kháng clarithromycin, được chứng minh tại nhiều nước, đã tăng lên đến một mức độ khiến việc sử dụng các liệu pháp tiêu chuẩn bộ 3 hiện nay có thể không còn là hợp lý.Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến việc kháng thuốc là do trước đó đã từng tiếp xúc với kháng sinh và sự tuân thủ điều trị. Chế độ điều trị dựa trên bismuth và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nhiễm Helicobacter pylori 2010 Điều Trị Nhiễm Helicobacter pylori 2010Tóm tắtCó thể thấy rằng hiệu quả điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori bằng phác đồ ti êuchuẩn điều trị bộ ba (triple therapy) đã giảm.Kháng thuốc, đặc biệt là kháng clarithromycin, được chứng minh tại nhiều nước,đã tăng lên đến một mức độ khiến việc sử dụng các liệu pháp tiêu chuẩn bộ 3 hiệnnay có thể không còn là hợp lý.Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến việc kháng thuốc là do trước đó đã từng tiếp xúcvới kháng sinh và sự tuân thủ điều trị.Chế độ điều trị dựa trên bismuth và levofloxacin, trước đây chủ yếu là các tùychọn dòng thứ hai, đang nổi lên như là lựa chọn đầu tiên để điều trị.Thử nghiệm các phương pháp trị liệu tuần tự và trị liệu đồng thời cũng cho thấytính hữu ích của các phương thức điều trị này trong những quần thể khác nhau.Tùy chọn cho phác đồ điều trị hàng thứ ba và tiếp theo bao gồm cả Furazolidone,lẫn chế độ điều trị dựa trên rifabutin.Thử nghiệm tính nhạy cảm đối với kháng sinh phải đ ược thực hiện để duy trì dữliệu chính xác về mức đề kháng, đồng thời cũng có lợi ích lâm sàng cho cáctrường hợp tiệt trừ khó khăn.Tuy nhiên, không phác đồ nào trong số này sẽ hiệu quả nếu không tuân thủ việcđiều trị.Nếu đảm bảo tuân thủ điều trị và theo đuổi việc xác nhận tiệt trừ, có thể xem việctiệt trừ là gần như hoàn toàn đạt được.Giảm sự thành công trong điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori đã được công nhậnrộng rãi.Trong thập kỷ qua, một sự suy giảm đều đặn về số l ượng bệnh nhân đạt đ ược tiệttrừ với dòng trị liệu đầu tiên bộ 3 tiêu chuẩnvới hai loại thuốc kháng sinh và một chất ức chế bơm proton đã được ghi nhận [1-4].Các dòng trị liệu đầu tiên thường được sử dụng hàng ngày trong thực hành lâmsàng đã giảm đáng kể hiệu quả xuống d ưới 80% tỷ lệ tiệt trừ trong các trường hợpý định điều trị (ITT), được coi là mức tối thiểu được chấp nhận theo khuyến cáocủa hướng dẫn Maastricht [5].Bài viết này sẽ xem xét các tài liệu gần đây nhất (từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 3năm 2010) trong một nỗ lực để giải thích những lợi thế và nhược điểm của phươngpháp điều trị hiện tại và các yếu tố giải thích việc giảm thiểu tỷ lệ tiệt trừ.A- Đề Kháng Kháng sinhKháng thuốc, đặc biệt là kháng clarithromycin, được xem là yếu tố quan trọngnhất trong điều trị thất bại [6]. Kháng clarithromycin đã được chứng minh là cóthể làm giảm tỷ lệ tiệt trừ lên đến 70% [7]. Đề kháng xảy ra ở nhiều mức độ rấtkhác nhau trên thế giới và điều này khiến không thể đưa ra bất kỳ phác đồ tiệt trừnào phù hợp trên bình diện toàn cầu.Tại châu Âu, nhiều nghiên cứu gần đây đã cho thấy tỷ lệ kháng clarithromycintăng khi so sánh với các nghiên cứu đa trung tâm tại châu Âu đã được thực hiệntrong năm 1997. Đề kháng clarithromycin ở Bắc Âu theo truyền thống là thấp,nhưng gần đây đã có khuynh hướng tăng. Tại Ireland, đề kháng clarithromycintrong quần thể dân số chưa từng được điều trị đã tăng từ 3,9% trong 1997 đến9,3% vào năm ngoái [8]. Kết quả tương tự cũng được báo cáo từ các nước khác ởchâu Âu trong vài năm trở lại đây. Một nhóm nghiên cứu của Pháp cho thấy làviệc đề kháng clarithromycin đã xảy ra ở 19,2% dân số chưa từng được điều trị vàở 26% dân số tổng quát, khiến các câu hỏi vẫn liên tục được đặt ra cho việc tiếptục sử dụng liệu pháp bộ ba [9].Tại Đài Loan, một tỷ lệ kháng clarithromycin lên đến 10,6%đã được báo cáo gần đây [10].Một nghiên cứu thú vị từ một nhóm nhà khoa học Ý cũng cho thấy sự gia tăng đềkháng, nhưng gợi ý rằng tỷ lệ đề kháng thấp đáng kể hơn, khi đề kháng kiểu hình(phenotypic resistance đo bằng Etest) được so sánh với đề kháng kiểu gen (đ ượcđo bằng PCR): 18,4% so với 37,6%, tương ứng [11].Phương pháp PCR có thể phát hiện ra một tỷ lệ nhỏ quần thể H. pylori chứa đềkháng kiểu gen mà không xuất hiện đề kháng kiểu hình (aphenotypically) [12,13].Điều này có nghĩa là việc đề kháng cũng có thể phổ biến hơn so với những hiểubiết cho đến nay, khi các nghiên cứu khác chỉ sử dụng Etest. Cần thiết phải cóthêm nhiều nghiên cứu định hướng lâm sàng, để bổ sung cho những kiến thức này.Đề kháng với metronidazole được xem là có tầm quan trọng thứ yếu hơn so vớikháng clarithromycin trong xử lý tiệt trừ H. pylori [14]. Ngoài ra, khả năng tái tạo(reproducibility) giữa các phương pháp thử nghiệm đã có lịch sử nghèo nàn. Hầuhết các dữ liệu công bố cho thấy tỷ lệ đề kháng metronidazole ổn định trong hầuhết các cộng đồng, ở mức giữa 30 và 40% [8,10,15,16].Đề kháng đối với Amoxicillin đặc biệt ở một số nghiên cứu có tỷ lệ bằng không[10].Kháng Fluoroquinolone là một yếu tố mới xuất hiện.Levofloxacin là fluoroquinolone thông dụng nhất trong tiệt trừ H. pylori, và khảnăng đề kháng thuốc này cũng đang tăng. Trong một nghiên cứu tại Đài Loan, sựgia tăng kháng levofloxacin được quan sát thấy trong các mẫu phân lập thu thậpsau năm 2004, nếu so sánh với các mẫu phân lập thu thập ...

Tài liệu được xem nhiều: