Danh mục

ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP BẰNG HEPARIN TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ THẤP

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.10 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Heparin được dùng từ lâu để điều trị nhồi máu não cấp (NMNC) dù vẫn còn tranh luận về hiệu quả và tính an toàn .Gần đây việc áp dụng heparin trọng lượng phân tử thấp (HTLPTT) đạt kết quả tốt, dễ sử dụng và an toàn hơn so với heparin chuẩn. Phương pháp: Trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, phân nhóm ngẫu nhiên và mù đơn này, HTLPTT được dùng điều trị NMNC nhằm đánh giá tính hiệu quả, an toàn của phương pháp này. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP BẰNG HEPARIN TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ THẤP ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤPBẰNG HEPARIN TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ THẤPĐào Tiến Xuân: điều trị nhồi máu não cấp bằng heparin trọng lượng phân tửthấp. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản của số 1, 2003. Trang 117 -125.BS Đào Tiến Xuân, Khoa Thần kinh BVĐK Kiên Giang, NCS Bộ môn Thần kinhTrường Đại học Y Dược TP HCMTÓM TẮTHeparin được dùng từ lâu để điều trị nhồi máu não cấp (NMNC) dù vẫn còntranh luận về hiệu quả và tính an toàn .Gần đây việc áp dụng heparin trọng lượngphân tử thấp (HTLPTT) đạt kết quả tốt, dễ sử dụng và an toàn hơn so với heparinchuẩn.Phương pháp: Trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, phân nhóm ngẫu nhiên vàmù đơn này, HTLPTT được dùng điều trị NMNC nhằm đánh giá tính hiệu quả, antoàn của phương pháp này. Bệnh nhân NMNC trong 48 giờ sau khởi bệnh (nhómđiều trị ) được tiêm dưới da Nadroparin 4100 UI hai lần/ngày trong 10 ngày. Kếtquả ( tỷ lệ chết, tỷ lệ không tự chăm sóc ) ở hai nhóm được tính vào sau mườingày nhập viện ,vào tháng thứ ba và thứ sáu sau ngày phân nhóm.Kết quả: Trong tổng số BN khảo sát là 131(64 điều trị, 67 chứng) có 129 BNđược đánh giá kết quả sau 3 và 6 tháng phân nhóm. Ở tháng thứ 3 tỷ lệ chết và tỷlệ không tự chăm sóc ở nhóm điều trị giảm có ý nghĩa (PWe studied the therapeutic effects of low-molecular-weight heparin in acuteischemic stroke (AIS). Among 131 patients with AIS during the previous 48 hoursrandomly assigned into 64 cases treated with low-molecular-weight heparin (nadroparin ) and 69 controls, 129 had outcomes that were analyzed at 3 and 6months. 4100 UI nadroparin was given subcutaneously twice daily for a durationof 10 days. The therapeutic effects after 10 days of treatment were assessed byScandinavian Neurologic Stroke Scale and mortality . Outcomes at the third andthe sixth month after randomization were assessed by functional status measuredby Barthel index and mortality . By 3 months, there was significant differencebetween the two groups in death or dependency (Ptrị NMN nên phương pháp sử dụng thuốc kháng đông hiện nay vẫn được xem nhưlà phương pháp hữu hiệu, dễ sử dụng. Qua thử nghiệm lâm sàng có phân nhómngẫu nhiên và mù đơn này, chúng tôi áp dụng thuốc kháng đông loại heparinTLPTT trong điều trị NMN cấp nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả củaphương pháp điều trị này trong việc giảm tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ không tựchăm sóc sau sáu tháng mắc bệnh.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :Là một thử nghiệm lâm sàng,ngẫu nhiên,mù đơn.Đối tượng nghiên cưú: các BN NMN cấp do huyết khối hoặc do thuyên tắcmạch nhập viện trong vòng 48 giờ sau khởi bệnh. Không đưa vào nghiên cứunếu BN có bất kỳ một trong các điều kiện sau: hơn 80 tuổi; có hình ảnh xuất huyếtnão hoặc NMN diện rộng trên phim chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) ; cao huyếtáp không kiểm soát đựơc (HA tâm thu hơn 180 mmHg hoặc HA tâm trương hơn120 mmHg); viêm nội tâm mạc cấp; đang điều trị thuốc kháng đông; vừa mớiphẫu thuật hoặc có chảy máu ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể; tiền căn dị ứng hoặccó phản ứng phụ với heparin; số luợng tiểu cầu Được uống aspirin 100 mg/ngày tính từ ngày điều trị thứ 11 đến tháng thứ 6 khikhông có chống chỉ định.Các đánh giá căn bản và xếp phân nhóm ( subtypes ) NMN Các đánh giá căn bản: tuổi, giới tính, tiền sử bệnh ( cao huyết áp, tiểu đ ường,cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim, NMN hoặc cơn thoáng thiếu máu nãotrước đó, hút thuốc lá , thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc được điều trị, huyết ápvà các dữ kiện lâm sàng khác dùng chẩn đoán phân nhóm của NMN21, có cănnguyên NMN do thuyên tắc từ tim không.Hệ thống phân nhóm NMN 21 : ( trước khi phân nhóm đã xác định chỉ những BNcó tổn thương hệ vận động mới đưa vào nghiên cứu ). Các phân nhóm NMN gồm:Nhồi máu toàn bộ tuần hoàn trước não là một NMN có : (1) rối loạn chức năngcao cấp của não ( rối loạn ngôn ngữ hay rối loạn thị giác không gian), (2) bánmanh đồng danh và (3) tổn thương vận động một bên thân tại ít nhất hai trong bavùng: mặt, tay và chân. Nếu có rối loạn tri giác không thể khám chức năng cao cấpcủa não hoặc thị trường thì xem như có tổn thương toàn bộ. Nhồi máu một phầntuần hoàn trước não là một NMN có hai trong ba tiêu chuẩn của nhồi máu toàn bộtuần hoàn trước não hoặc tổn thuơng vận động một bên thân tại một trong ba vùngmặt, tay, chân. Nhồi máu dạng lỗ khuyết là dạng tổn thương vâïn động một bênthân tại ít nhất hai trong ba vùng mặt, tay, chân mà không có rối loạn tri giác. BNbị rối loạn tri giác coi như không bị NMN dạng lỗ khuyết nhưng có thể bị nhồimáu tại vùng tuần hoàn trước toàn phần hoặc một phần. Nhồi máu tuần hoàn saunão là một NMN có tổn thương vận động một bên thân hoặc tứ chi có kèm dấuhiệu tổn thương thân não hoặc tiểu não.Các khảo sát cận lâm sàng như điện tâm đồ, Doppler mạch, siêu âm tim và X-quang lồng ngực giúp chẩn đoán căn nguyên thuyên tắc mạch não trên BN bị rungnhĩ, các tổn thương xơ vữa-hẹp mạch máu não và xơ vữ ...

Tài liệu được xem nhiều: