Điều trị olaparib trên bệnh nhân ung thư vú di căn có đột biến BRCA dạng di truyền (Germline)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 514.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Olaparib là thuốc dùng đường uống với cơ chế ức chế enzyme poly (adenosine diphosphate–ribose) polymerase (PARP) có hoạt tính kháng u ở bệnh nhân ung thư vú di căn có đột biến BRCA dạng di truyền. Bài viết trình bày việc điều trị olaparib trên bệnh nhân ung thư vú di căn có đột biến BRCA dạng di truyền (Germline).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị olaparib trên bệnh nhân ung thư vú di căn có đột biến BRCA dạng di truyền (Germline) TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 ĐIỀU TRỊ OLAPARIB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ DI CĂN CÓ ĐỘT BIẾN BRCA DẠNG DI TRUYỀN (GERMLINE) Nguyễn Văn Tùng1*, Phùng Thị Huyền1**TÓM TẮT 37 28,8% ở nhóm hoá chất. Tỷ lệ bệnh nhân có tác Mục tiêu: Olaparib là thuốc dùng đường dụng ngoại ý độ 3 trở lên là 36,6% ở nhómuống với cơ chế ức chế enzyme poly (adenosine olaparib và 50,5% ở nhóm hoá chất, tỷ lệ dừngdiphosphate–ribose) polymerase (PARP) có hoạt điều trị do tác dụng phụ ở hai nhóm lần lượt làtính kháng u ở bệnh nhân ung thư vú di căn có 4,9% và 7,7%. Kết luận: Ở bệnh nhân ung thưđột biến BRCA dạng di truyền. Phương pháp: vú di căn HER2 âm tính và có đột biến BRCAThử nghiệm pha 3, ngẫu nhiên, nhãn mở so sánh dạng di truyền, điều trị bằng olaparib đơn chấtolaparib đơn chất với các phác đồ chuẩn ở bệnh mang lại nhiều lợi ích hơn so với điều trị bằngnhân ung thư vú di căn có đột biến BRCA dạng hoá chất. Olaparib kéo dài thời gian sống khôngdi truyền, HER2 âm tính và chưa điều trị quá 2 bệnh tiến triển thêm 2,8 tháng và giúp giảm 42%phác đồ hoá chất cho giai đoạn di căn. Bệnh nhân nguy cơ bệnh tiến triển hoặc tử vong so với điềuđược phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1, một nhóm trị bằng hoá chất.điều trị bằng olaparib viên nén (liều 300 mg uốngngày 2 lần, hàng ngày) và một nhóm điều trị SUMMARYbằng các phác đồ đơn hoá trị theo lựa chọn của OLAPARIB FOR METASTATICbác sĩ điều trị (capecitabine, eribulin hoặc BREAST CANCER IN PATIENT WITHvinorelbine chu kỳ 21 ngày). Kết cục nghiên cứu A GERMLINE BRCA MUTATIONchính là sống thêm bệnh không tiến triển (PFS). Objectives: Olaparib is an oral polyKết quả: Với 302 bệnh nhân được phân ngẫu (adenosine diphosphate–ribose) polymerasenhiên, có 205 bệnh nhân được điều trị bằng inhibitor that has promising antitumor activity inolaparib và 97 bệnh nhân được điều trị hoá chất. patients with metastatic breast cancer and aTrung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến germline BRCA mutation. We conducted atriển ở nhóm olaparib dài hơn đáng kể so với randomized, open-label, phase 3 trial in whichnhóm hoá chất (7,0 tháng so với 4,2 tháng; tỷ số olaparib monotherapy was compared withnguy cơ bệnh tiến triển hoặc là tử vong là 0,58; standard therapy in patients with a germlinekhoảng tin cậy 95% là 0,43-0,80, p < 0,001). Tỷ BRCA mutation and human epidermal growthlệ đáp ứng ở nhóm olaparib là 59,9% so với factor receptor type 2 (HER2)–negative metastatic breast cancer who had received no1 Bệnh viện K more than two previous chemotherapy regimens*Lược dịch for metastatic disease. Methods: Patients were**Hiệu đính randomly assigned, in a 2:1 ratio, to receiveChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tùng olaparib tablets (300 mg twice daily) or standardEmail: tvn204@nyu.edu therapy with single-agent chemotherapy of theNgày nhận bài: 9.11.2020 physician’s choice (capecitabine, eribulin, orNgày phản biện khoa học: 16.11.2020 vinorelbine in 21-day cycles). The primary endNgày duyệt bài: 30.11.2020 229 CHUYÊN ĐỀ UNG THƯpoint was progression-free survival, which was chế khối u, mã hóa các protein tham gia vàoassessed by blinded independent central review quá trình sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNAand was analyzed on an intention-to-treat basis. thông qua cơ chế tái tổ hợp tương đồng [5].Results: Of the 302 patients who underwent Trong môi trường ống nghiệm, các tế bàorandomization, 205 were assigned to receive thiếu các gen chức năng BRCA1 và BRCA2olaparib and 97 were assigned to receive nhạy cảm với sự ức chế PARP, theo một cơstandard therapy. Median progression free chế phức tạp, bao gồm sự gây chết tổng hợpsurvival was significantly longer in the olaparib [6][7].group than in the standard therapy group (7.0 Thuốc ức chế PARP đường uống olaparibmonths vs. 4.2 months; hazard ratio for disease được phê duyệt để điều trị bệnh nhân ung thưprogression or death, 0.58; 95% confidence buồng trứng tái phát có đột biến BRCA.interval, 0.43 to 0.80; P TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 2.2. Phươn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị olaparib trên bệnh nhân ung thư vú di căn có đột biến BRCA dạng di truyền (Germline) TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 ĐIỀU TRỊ OLAPARIB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ DI CĂN CÓ ĐỘT BIẾN BRCA DẠNG DI TRUYỀN (GERMLINE) Nguyễn Văn Tùng1*, Phùng Thị Huyền1**TÓM TẮT 37 28,8% ở nhóm hoá chất. Tỷ lệ bệnh nhân có tác Mục tiêu: Olaparib là thuốc dùng đường dụng ngoại ý độ 3 trở lên là 36,6% ở nhómuống với cơ chế ức chế enzyme poly (adenosine olaparib và 50,5% ở nhóm hoá chất, tỷ lệ dừngdiphosphate–ribose) polymerase (PARP) có hoạt điều trị do tác dụng phụ ở hai nhóm lần lượt làtính kháng u ở bệnh nhân ung thư vú di căn có 4,9% và 7,7%. Kết luận: Ở bệnh nhân ung thưđột biến BRCA dạng di truyền. Phương pháp: vú di căn HER2 âm tính và có đột biến BRCAThử nghiệm pha 3, ngẫu nhiên, nhãn mở so sánh dạng di truyền, điều trị bằng olaparib đơn chấtolaparib đơn chất với các phác đồ chuẩn ở bệnh mang lại nhiều lợi ích hơn so với điều trị bằngnhân ung thư vú di căn có đột biến BRCA dạng hoá chất. Olaparib kéo dài thời gian sống khôngdi truyền, HER2 âm tính và chưa điều trị quá 2 bệnh tiến triển thêm 2,8 tháng và giúp giảm 42%phác đồ hoá chất cho giai đoạn di căn. Bệnh nhân nguy cơ bệnh tiến triển hoặc tử vong so với điềuđược phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1, một nhóm trị bằng hoá chất.điều trị bằng olaparib viên nén (liều 300 mg uốngngày 2 lần, hàng ngày) và một nhóm điều trị SUMMARYbằng các phác đồ đơn hoá trị theo lựa chọn của OLAPARIB FOR METASTATICbác sĩ điều trị (capecitabine, eribulin hoặc BREAST CANCER IN PATIENT WITHvinorelbine chu kỳ 21 ngày). Kết cục nghiên cứu A GERMLINE BRCA MUTATIONchính là sống thêm bệnh không tiến triển (PFS). Objectives: Olaparib is an oral polyKết quả: Với 302 bệnh nhân được phân ngẫu (adenosine diphosphate–ribose) polymerasenhiên, có 205 bệnh nhân được điều trị bằng inhibitor that has promising antitumor activity inolaparib và 97 bệnh nhân được điều trị hoá chất. patients with metastatic breast cancer and aTrung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến germline BRCA mutation. We conducted atriển ở nhóm olaparib dài hơn đáng kể so với randomized, open-label, phase 3 trial in whichnhóm hoá chất (7,0 tháng so với 4,2 tháng; tỷ số olaparib monotherapy was compared withnguy cơ bệnh tiến triển hoặc là tử vong là 0,58; standard therapy in patients with a germlinekhoảng tin cậy 95% là 0,43-0,80, p < 0,001). Tỷ BRCA mutation and human epidermal growthlệ đáp ứng ở nhóm olaparib là 59,9% so với factor receptor type 2 (HER2)–negative metastatic breast cancer who had received no1 Bệnh viện K more than two previous chemotherapy regimens*Lược dịch for metastatic disease. Methods: Patients were**Hiệu đính randomly assigned, in a 2:1 ratio, to receiveChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tùng olaparib tablets (300 mg twice daily) or standardEmail: tvn204@nyu.edu therapy with single-agent chemotherapy of theNgày nhận bài: 9.11.2020 physician’s choice (capecitabine, eribulin, orNgày phản biện khoa học: 16.11.2020 vinorelbine in 21-day cycles). The primary endNgày duyệt bài: 30.11.2020 229 CHUYÊN ĐỀ UNG THƯpoint was progression-free survival, which was chế khối u, mã hóa các protein tham gia vàoassessed by blinded independent central review quá trình sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNAand was analyzed on an intention-to-treat basis. thông qua cơ chế tái tổ hợp tương đồng [5].Results: Of the 302 patients who underwent Trong môi trường ống nghiệm, các tế bàorandomization, 205 were assigned to receive thiếu các gen chức năng BRCA1 và BRCA2olaparib and 97 were assigned to receive nhạy cảm với sự ức chế PARP, theo một cơstandard therapy. Median progression free chế phức tạp, bao gồm sự gây chết tổng hợpsurvival was significantly longer in the olaparib [6][7].group than in the standard therapy group (7.0 Thuốc ức chế PARP đường uống olaparibmonths vs. 4.2 months; hazard ratio for disease được phê duyệt để điều trị bệnh nhân ung thưprogression or death, 0.58; 95% confidence buồng trứng tái phát có đột biến BRCA.interval, 0.43 to 0.80; P TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 2.2. Phươn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Cơ chế ức chế enzyme poly Điều trị olaparib Thuốc ức chế PARP đường uống olaparib Ung thư vú di căn Đột biến BRCA dạng di truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
12 trang 171 0 0