![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều trị phẫu thuật u mạch thể hang đồi thị và cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 596.12 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Điều trị phẫu thuật u mạch thể hang đồi thị và cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên trình bày đánh giá khả năng và giới hạn tiếp cận và kết quả điều trị phẫu thuật u mạch thể hang vùng đồi thị, cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phẫu thuật u mạch thể hang đồi thị và cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MẠCH THỂ HANG ĐỒI THỊ VÀ CUỐNG ĐẠI NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỔ QUA THỂ CHAI, KHE LIÊN BÁN CẦU ĐỐI BÊN Phạm Văn Thành Công1, Nguyễn Thế Hào1, Phạm Quỳnh Trang1, Dương Văn Thăng1, Khổng Ngọc Minh1, Đào Việt Phương1, Mai Duy Tôn1 TÓM TẮT 68 bình 2,5 cm. 7/9 bệnh nhân có khối dị dạng nằm U mạch thể hang vùng đồi thị và cuống đại ở vùng 3 đồi thị theo L. Rangel-Castilla & R. F. não nằm ở sâu, khó tiếp cận. Tuy nhiên có thể Spetzler. 8/9 bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm phẫu thuật loại trừ hoàn toàn bằng đường mổ qua sàng sau mổ, 1/9 bệnh nhân không thay đổi triệu thể chai, khe liên bán cầu đối bên. chứng. Mục tiêu: Đánh giá khả năng và giới hạn Kết luận: Đường mổ qua thể chai, khe liên tiếp cận và kết quả điều trị phẫu thuật u mạch thể bán cầu đối bên là một cách tiếp cận hiệu quả và hang vùng đồi thị, cuống đại não bằng đường mổ an toàn với những khối u mạch thể hang vùng đồi qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên. thị và cuống đại não. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 09 bệnh nhân u mạch thể hang đồi thị, cuống SUMMARY đại não được phẫu thuật bằng đường mổ qua thể SURGICAL TREAMENT OF chai đối bên từ năm 2018 đến năm 2022. Triệu THALAMIC AND MESENCEPHALIC chứng lâm sàng trước – sau can thiệp thu thập CAVERNOUS MALFORMATION VIA qua hồ sơ bệnh án, tái khám; hình ảnh học trước - CONTRALATERAL sau phẫu thuật được đánh giá về kích thước, vị INTERHEMISPHERIC trí, khối máu tụ liên quan, tồn dư sau mổ. TRANSCALLOSAL APPROACH Kết quả: Tuổi trung bình: 22,1, 4 nam/ 5 nữ. Thalamic and mesencephalic cavernous 88,9% được loại trừ hoàn toàn dị dạng. Thời gian malfomations are deep-seated lesions which are theo dõi sau mổ trung bình 6,3 tháng. mRS sau difficult to access. However, they can be mổ 0-1 điểm chiếm 88,9%, 1 bệnh nhân mRS 3 completely removed surgically via contralateral điểm, còn tồn dư khối và phẫu thuật lần 2 do giãn interhemispheric transcallosal approach. não thất sau 3 tháng. Đường kính khối dị dạng Objective: Evaluating this approach’s trung bình 1,9 cm, đường kính khối máu tụ trung limitation access and surgical result of Thalamic and mesencephalic lesions via contralateral interhemispheric transcallosal approach. Khoa Phẫu thuật thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai 1 Method: Retrospective study of 09 patients 2 Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai with thalamic and mesencephalic cavernous Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Thành Công malfomations, underwent surgical intervention Email: phamthanhcong1985@gmail.com via contralateral interhemispheric transcallosal Ngày nhận bài: 10.10.2022 approach at Bach Mai hospital from 2018 to Ngày phản biện khoa học: 17.10.2022 2022. Pre-post Op clinical symptoms evaluated Ngày duyệt bài: 31.10.2022 521 HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 in patients’ record, pre and post intervention hoặc qua khe liên bán cầu. Tuy nhiên đường imaging of tumoral size, location, adjacent mổ qua vỏ não có nhiều nhược điểm, gây nên hematoma and residual tumor and follow-up re- những di chứng thần kinh nặng nề. Ngược evaluation. lại, đường mổ qua khe liên bán cầu ít làm tổn Results: Mean age: 22.1, 4 male: 5 female. hại mô não lành hơn (6). 88.9% gross total resection. The average Đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán postoperative follow-up time was 6.3 months. cầu đối bên được nhiều tác giả sử dụng cho Post-Op mRS 0-1: 88.9%, 1 patient mRS score 3 kết quả rất tốt đối với các tổn thương nằm ở with residual tumor underwent second surgery phía bên hoặc cạnh bên của não thất bên (4, for hydrocephalus after 3 months. Average 6, 7, 8). Trên thế giới, các nghiên cứu mới diameter of the cavernomas 1.9 cm and adj ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phẫu thuật u mạch thể hang đồi thị và cuống đại não bằng đường mổ qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MẠCH THỂ HANG ĐỒI THỊ VÀ CUỐNG ĐẠI NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỔ QUA THỂ CHAI, KHE LIÊN BÁN CẦU ĐỐI BÊN Phạm Văn Thành Công1, Nguyễn Thế Hào1, Phạm Quỳnh Trang1, Dương Văn Thăng1, Khổng Ngọc Minh1, Đào Việt Phương1, Mai Duy Tôn1 TÓM TẮT 68 bình 2,5 cm. 7/9 bệnh nhân có khối dị dạng nằm U mạch thể hang vùng đồi thị và cuống đại ở vùng 3 đồi thị theo L. Rangel-Castilla & R. F. não nằm ở sâu, khó tiếp cận. Tuy nhiên có thể Spetzler. 8/9 bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm phẫu thuật loại trừ hoàn toàn bằng đường mổ qua sàng sau mổ, 1/9 bệnh nhân không thay đổi triệu thể chai, khe liên bán cầu đối bên. chứng. Mục tiêu: Đánh giá khả năng và giới hạn Kết luận: Đường mổ qua thể chai, khe liên tiếp cận và kết quả điều trị phẫu thuật u mạch thể bán cầu đối bên là một cách tiếp cận hiệu quả và hang vùng đồi thị, cuống đại não bằng đường mổ an toàn với những khối u mạch thể hang vùng đồi qua thể chai, khe liên bán cầu đối bên. thị và cuống đại não. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 09 bệnh nhân u mạch thể hang đồi thị, cuống SUMMARY đại não được phẫu thuật bằng đường mổ qua thể SURGICAL TREAMENT OF chai đối bên từ năm 2018 đến năm 2022. Triệu THALAMIC AND MESENCEPHALIC chứng lâm sàng trước – sau can thiệp thu thập CAVERNOUS MALFORMATION VIA qua hồ sơ bệnh án, tái khám; hình ảnh học trước - CONTRALATERAL sau phẫu thuật được đánh giá về kích thước, vị INTERHEMISPHERIC trí, khối máu tụ liên quan, tồn dư sau mổ. TRANSCALLOSAL APPROACH Kết quả: Tuổi trung bình: 22,1, 4 nam/ 5 nữ. Thalamic and mesencephalic cavernous 88,9% được loại trừ hoàn toàn dị dạng. Thời gian malfomations are deep-seated lesions which are theo dõi sau mổ trung bình 6,3 tháng. mRS sau difficult to access. However, they can be mổ 0-1 điểm chiếm 88,9%, 1 bệnh nhân mRS 3 completely removed surgically via contralateral điểm, còn tồn dư khối và phẫu thuật lần 2 do giãn interhemispheric transcallosal approach. não thất sau 3 tháng. Đường kính khối dị dạng Objective: Evaluating this approach’s trung bình 1,9 cm, đường kính khối máu tụ trung limitation access and surgical result of Thalamic and mesencephalic lesions via contralateral interhemispheric transcallosal approach. Khoa Phẫu thuật thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai 1 Method: Retrospective study of 09 patients 2 Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai with thalamic and mesencephalic cavernous Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Thành Công malfomations, underwent surgical intervention Email: phamthanhcong1985@gmail.com via contralateral interhemispheric transcallosal Ngày nhận bài: 10.10.2022 approach at Bach Mai hospital from 2018 to Ngày phản biện khoa học: 17.10.2022 2022. Pre-post Op clinical symptoms evaluated Ngày duyệt bài: 31.10.2022 521 HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 in patients’ record, pre and post intervention hoặc qua khe liên bán cầu. Tuy nhiên đường imaging of tumoral size, location, adjacent mổ qua vỏ não có nhiều nhược điểm, gây nên hematoma and residual tumor and follow-up re- những di chứng thần kinh nặng nề. Ngược evaluation. lại, đường mổ qua khe liên bán cầu ít làm tổn Results: Mean age: 22.1, 4 male: 5 female. hại mô não lành hơn (6). 88.9% gross total resection. The average Đường mổ qua thể chai, qua khe liên bán postoperative follow-up time was 6.3 months. cầu đối bên được nhiều tác giả sử dụng cho Post-Op mRS 0-1: 88.9%, 1 patient mRS score 3 kết quả rất tốt đối với các tổn thương nằm ở with residual tumor underwent second surgery phía bên hoặc cạnh bên của não thất bên (4, for hydrocephalus after 3 months. Average 6, 7, 8). Trên thế giới, các nghiên cứu mới diameter of the cavernomas 1.9 cm and adj ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học U mạch thể hang vùng đồi thị Phẫu thuật u mạch thể hang Khe liên bán cầu đối bên Cuống đại nãoTài liệu liên quan:
-
5 trang 322 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 275 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 267 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
13 trang 223 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 219 0 0 -
5 trang 217 0 0
-
8 trang 216 0 0