Điều trị phẫu thuật u nang thượng bì hố sọ sau
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 510.39 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị phẫu thuật của u nang thượng bì (UNTB) hố sọ sau. Nghiên cứu thực hiện ở tất cả bệnh nhân đã chẩn đoán UNTB hố sau được điều trị phẫu thuật tại khoa ngoại thần kinh ‐ bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 đến 06/2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phẫu thuật u nang thượng bì hố sọ sau Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U NANG THƯỢNG BÌ HỐ SỌ SAU Huỳnh Lê Phương*, Trần Thiện Khiêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị phẫu thuật của u nang thượng bì (UNTB) hố sọ sau. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Mẫu nghiên cứu là tất cả bệnh nhân đã chẩn đoán UNTB hố sau được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh‐BV Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 đến tháng 06/2012. Các đặc điểm về triệu chứng lâm sàng cũng như trên hình ảnh học CT scan và MRI được khảo sát. Tình trạng trước mổ được đánh giá bằng thang điểm Glasgow và Karnofsky. Kết quả phẫu thuật đánh giá lúc ra viện bằng điểm GOS, lấy hết u và biến chứng sau mổ. Kết quả: Nghiên cứu có 28 trường hợp UNTB hố sọ sau được phẫu thuật. Tuổi trung bình của 10 nam (36%) và 18 nữ (64%) là 40,7 ± 10,2 tuổi. Triệu chứng lâm sàng gồm: đau đầu (89%), đau dây V (46,5%), dấu tiểu não (50%). UNTB hố sau thường gặp ở góc cầu tiểu não (78,6 %), còn lại là ở não thất IV và tiểu não đều là 10,7%. Kết quả lấy toàn bộ u‐hết bao là 32%, có 1 trường hợp tử vong do mổ (3,6%), 2 trường hợp liệt dây IX, X (7,2%) và 1 liệt mặt ngoại biên (3,6%). Không có biến chứng viêm màng não hay dò dịch não tủy sau mổ. 93 % có kết quả tốt sau mổ với tỉ lệ hồi phục là 82,1% và di chứng vừa 10,7%. Kết luận: UNTB hố sọ sau tập trung chủ yếu ở vị trí góc cầu tiểu não. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chọn lựa có độ an toàn và hiệu quả cao. Kế hoạch phẫu thuật là lấy càng nhiều bao u càng tốt nhưng có thể để lại bao u dính vào cấu trúc quan trọng. Từ khóa: U nang thượng bì, hố sọ sau, góc cầu tiểu não. ABSTRACT THE SURGICAL TREATMENT OF THE EPIDERMOID CYST IN POSTERIOR FOSSA Huynh Le Phuong, Tran Thien Khiem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 150 ‐ 156 Objective: To evaluate the clinical feature, radiology and results of surgical treatment of the epidermoid cysts in the posterior fossa. Methods: Prospective‐ Retrospective descriptive study. From 1/2008 to 6/2012, all the patients who had been diagnosed the epidermois cyst and had underwent operation in Cho Ray hospital including this study. We described clinical features of the posterior fossa epidermoid cysts, diagnosis were made by MRI of the brain. All patients were assessed by the GCS and Karnofsky scale in the preoperative. The post‐operative results were evaluated by GOS, total removed tumor and complication on the discharge time. Results: Study had 28 patients with the posterior fossa epidermoid cysts who underwent surgery at the Neurosurgery department of Cho Ray Hospital from 1/2008 to 06/2012. Mean age of the 10 male (36%) and 18 female (64%) patient was 40.7 ± 10.2 years (ranging 22 ‐ 57 years). Clinical features consisted of: headache (89%), trigeminal neuralgia (46.5%), cerebellar signs (50%). The highest incidence of the posterior fossa epidermoid cysts was cerebellopontine angle (78.6%), remaining position were cerebellum and the four ventricles (10.7%). One patient died in this study. Complications in surgical group include two of the nerve IX, X palsy (7.2%) and one case of the facial palsy (3.6%). There were no meningitis, or CFS leakage. 93% patients had post‐ * Khoa Ngoại Thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS. BS Huỳnh Lê Phương ĐT: 0909225188 150 Email: phuongsds@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học operative good outcome (good recovery: 82.1% and moderate disability 10.7%). Conclusions: The highest incidence of the posterior fossa epidermoid cysts was cerebellopontine angle. The surgical treatment of posterior fossa epidermoid cysts was safe and effective treatment. The surgical plan is to remove as much as possible but can leave capsule adherent to critical structures. Key words: Epidermoid cyst, Posterior fossa, Cerebellopontine angle. MỞ ĐẦU U nang thượng bì (UNTB) là một thương tổn bẩm sinh lành tính hiếm gặp, chiếm tỉ lệ từ 1‐2% các loại u trong sọ(1, 4). UNTB có nguồn gốc từ ngoại bì phôi và được hình thành do sự tách không hoàn toàn giữa ngoại bì da và ngoại bì thần kinh trong giai đoạn đóng ống thần kinh xảy ra vào tuần thứ 3 đến tuần thứ 5 của thai kì. Vì có nguồn gốc khiếm khuyết bẩm sinh trong phôi thai, UNTB thường gặp ở những vị trí xa đường giữa trong sọ. Tuy nhiên, cũng có thể gặp UNTB ở nhiều vị trí khác như: vùng trên yên, sàn não thất IV, vùng tuyến tùng, thể chai, trong mô não, trong tủy sống và xương sọ. Trong đó vùng hố sọ sau đặc biệt là góc cầu tiểu não chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 40%‐50% tổng số ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phẫu thuật u nang thượng bì hố sọ sau Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U NANG THƯỢNG BÌ HỐ SỌ SAU Huỳnh Lê Phương*, Trần Thiện Khiêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị phẫu thuật của u nang thượng bì (UNTB) hố sọ sau. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Mẫu nghiên cứu là tất cả bệnh nhân đã chẩn đoán UNTB hố sau được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh‐BV Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 đến tháng 06/2012. Các đặc điểm về triệu chứng lâm sàng cũng như trên hình ảnh học CT scan và MRI được khảo sát. Tình trạng trước mổ được đánh giá bằng thang điểm Glasgow và Karnofsky. Kết quả phẫu thuật đánh giá lúc ra viện bằng điểm GOS, lấy hết u và biến chứng sau mổ. Kết quả: Nghiên cứu có 28 trường hợp UNTB hố sọ sau được phẫu thuật. Tuổi trung bình của 10 nam (36%) và 18 nữ (64%) là 40,7 ± 10,2 tuổi. Triệu chứng lâm sàng gồm: đau đầu (89%), đau dây V (46,5%), dấu tiểu não (50%). UNTB hố sau thường gặp ở góc cầu tiểu não (78,6 %), còn lại là ở não thất IV và tiểu não đều là 10,7%. Kết quả lấy toàn bộ u‐hết bao là 32%, có 1 trường hợp tử vong do mổ (3,6%), 2 trường hợp liệt dây IX, X (7,2%) và 1 liệt mặt ngoại biên (3,6%). Không có biến chứng viêm màng não hay dò dịch não tủy sau mổ. 93 % có kết quả tốt sau mổ với tỉ lệ hồi phục là 82,1% và di chứng vừa 10,7%. Kết luận: UNTB hố sọ sau tập trung chủ yếu ở vị trí góc cầu tiểu não. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chọn lựa có độ an toàn và hiệu quả cao. Kế hoạch phẫu thuật là lấy càng nhiều bao u càng tốt nhưng có thể để lại bao u dính vào cấu trúc quan trọng. Từ khóa: U nang thượng bì, hố sọ sau, góc cầu tiểu não. ABSTRACT THE SURGICAL TREATMENT OF THE EPIDERMOID CYST IN POSTERIOR FOSSA Huynh Le Phuong, Tran Thien Khiem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 150 ‐ 156 Objective: To evaluate the clinical feature, radiology and results of surgical treatment of the epidermoid cysts in the posterior fossa. Methods: Prospective‐ Retrospective descriptive study. From 1/2008 to 6/2012, all the patients who had been diagnosed the epidermois cyst and had underwent operation in Cho Ray hospital including this study. We described clinical features of the posterior fossa epidermoid cysts, diagnosis were made by MRI of the brain. All patients were assessed by the GCS and Karnofsky scale in the preoperative. The post‐operative results were evaluated by GOS, total removed tumor and complication on the discharge time. Results: Study had 28 patients with the posterior fossa epidermoid cysts who underwent surgery at the Neurosurgery department of Cho Ray Hospital from 1/2008 to 06/2012. Mean age of the 10 male (36%) and 18 female (64%) patient was 40.7 ± 10.2 years (ranging 22 ‐ 57 years). Clinical features consisted of: headache (89%), trigeminal neuralgia (46.5%), cerebellar signs (50%). The highest incidence of the posterior fossa epidermoid cysts was cerebellopontine angle (78.6%), remaining position were cerebellum and the four ventricles (10.7%). One patient died in this study. Complications in surgical group include two of the nerve IX, X palsy (7.2%) and one case of the facial palsy (3.6%). There were no meningitis, or CFS leakage. 93% patients had post‐ * Khoa Ngoại Thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS. BS Huỳnh Lê Phương ĐT: 0909225188 150 Email: phuongsds@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học operative good outcome (good recovery: 82.1% and moderate disability 10.7%). Conclusions: The highest incidence of the posterior fossa epidermoid cysts was cerebellopontine angle. The surgical treatment of posterior fossa epidermoid cysts was safe and effective treatment. The surgical plan is to remove as much as possible but can leave capsule adherent to critical structures. Key words: Epidermoid cyst, Posterior fossa, Cerebellopontine angle. MỞ ĐẦU U nang thượng bì (UNTB) là một thương tổn bẩm sinh lành tính hiếm gặp, chiếm tỉ lệ từ 1‐2% các loại u trong sọ(1, 4). UNTB có nguồn gốc từ ngoại bì phôi và được hình thành do sự tách không hoàn toàn giữa ngoại bì da và ngoại bì thần kinh trong giai đoạn đóng ống thần kinh xảy ra vào tuần thứ 3 đến tuần thứ 5 của thai kì. Vì có nguồn gốc khiếm khuyết bẩm sinh trong phôi thai, UNTB thường gặp ở những vị trí xa đường giữa trong sọ. Tuy nhiên, cũng có thể gặp UNTB ở nhiều vị trí khác như: vùng trên yên, sàn não thất IV, vùng tuyến tùng, thể chai, trong mô não, trong tủy sống và xương sọ. Trong đó vùng hố sọ sau đặc biệt là góc cầu tiểu não chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 40%‐50% tổng số ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U nang thượng bì Hố sọ sau Góc cầu tiểu não Điều trị phẫu thuật u nang thượng bìGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 302 0 0 -
5 trang 294 0 0
-
8 trang 249 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 241 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 225 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 209 0 0 -
8 trang 192 0 0
-
5 trang 191 0 0
-
13 trang 189 0 0
-
9 trang 183 0 0