Điều trị phẫu thuật u sọ hầu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 813.04 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u sọ hầu tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy.
Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 103 trường hợp u sọ hầu đã được phẫu thuật từ 1/2012 đến 6/2014 tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phẫu thuật u sọ hầu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U SỌ HẦU Phan Trung Đông*, Nguyễn Phong* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u sọ hầu tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 103 trường hợp u sọ hầu đã được phẫu thuật từ 1/2012 đến 6/2014 tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Khảo sát triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học trước và sau phẫu thuật, đường vào phẫu thuật, kết quả phẫu thuật và các biến chứng. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa trên thang điểm GOS cùng với sự cải thiện của các triệu chứng lâm sàng và mức độ lấy u. Kết quả: Gồm 44 nam và 59 nữ, tuổi từ 6 tháng đến 68 tuổi. U có kích thước 10 cm. Bệnh Lý Sọ Não Hình 2: (Hình ảnh học MRI sọ não tín hiệu T1W có thuốc tương phản trước mổ và CT scan sọ não kiểm tra sau mổ): Bé gái Nguyễn Phương V. 6 tuổi (2007) nhập viện Chợ Rẫy năm 2013 vì đau đầu và mờ 2 mắt (mắt Trái sang tối (‐) và mắt phải bóng bàn tay 20cm) khoảng 1 năm. Thường xuyên nôn, đi đứng loạng choạng, yếu chi. Được phẫu thuật lấy gần toàn bộ u qua đường dưới trán 2 bên kết hợp đường qua rãnh liên bán cầu, bảo tồn cuống yên (2013). Phẫu thuật u sọ hầu Việc lựa chọn đường mổ thích hợp dựa vào vị trí và sự lan rộng của u. Đường mổ qua xoang 237 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 bướm được thực hiện đối với u nằm trong hố yên. Khi u phát triển lên trên yên và não thất III thì có thể chọn đường dưới trán 2 bên hay đường qua thóp bên trước (pterional)(8,6,4,9). Một trường hợp u lan rộng vào hố thái dương và hố sau nên chúng tôi chọn đường mổ qua trán ‐ thái dương ‐ ổ mắt – cung Zygoma (Orbital‐ Zygomatic Approach)(6,4,9). Bảng 4: Đường vào phẫu thuật và mức độ lấy u Đường vào phẫu thuật và mức độ lấy u (N = 103) Gần toàn Toàn bộ Tỷ lệ n bộ u u % 2 0 2 1,9 Đường dưới trán 1 bên 34 25 60 58,3 Đường dưới trán 2 bên 7 0 7 6,8 Rãnh liên bán cầu 19 2 23 22,3 Pterional 9 0 9 8,7 Qua xoang bướm 0 1 1 1,0 Đường dưới thái dương 1 0 1 1,0 Trán - thái dương - ổ mắt – cung Zygoma Đường vào phẫu thuật được sử dụng nhiều nhất là đường dưới trán 2 bên (58,3%) với mức độ lấy toàn bộ u là 43,3%, khả năng bảo tồn được cuống yên là 58,3% và đường vào thóp trước bên (pterional) (22,3%) với mức độ lấy toàn bộ u là 8,7%, khả năng bảo tồn cuống yên là 100%. Mức độ lấy u Lấy toàn bộ u chiếm 28,2% và lấy phần lớn u chiếm 69,9% với mức độ bảo tồn cuống tuyến yên là 73,8%. (76/103 trường hợp). Giải phẫu bệnh học u sọ hầu(1,5) Thể hỗn hợp (Mixed) đa số là 47,6%, Adamantinomatous 35,9% và papillary 13,6%. Bên cạnh đó, nang Raths cũng chiếm 2,9%. Tai biến và biến chứng phẫu thuật(3,6,4,9,11,7) Tổn thương dây khứu (CNI) có 2 ca (1,9%): 1 ca bị 1 bên và 1 ca bị cả 2 bên. Viêm màng não sau mổ 4 ca (3,9%): 1 ca dò DNT ra mũi, 2 ca có EVD sau mổ, 1ca sau mổ mở sọ giải ép. Dò DNT qua mũi 4 ca (3,9%): tất cả đều đi đường qua xoang bướm: 2 ca (1,9%) tự bít dò mà không cần phẫu thuật hay dẫn lưu thắt lưng, 1 238 ca chỉ cần dẫn lưu thắt lưng và 1 ca phải phẫu thuật bít dò + dẫn lưu thắt lưng. Máu tụ hố mổ 11 ca (10,7%) trong đó cần mổ lấy máu tụ + giải ép là 6 ca (5,8%) Phù não nặng sau mổ có 10 trường hợp (9,7%), 2 trường hợp phải mở sọ giải ép, 1 trong 2 ca này phải tiếp tục đặt VP shunt để giải quyết tình trạng dãn não thất. 1 ca đặt EVD do kèm theo viêm màng não + dãn não thất sau mổ. Dãn não thất sau mổ 6 ca (5,8%): 4 ca giải quyết bằng VP shunt và 2 ca chỉ đặt EVD. Đái nhạt sau mổ có 48 ca đa niệu tạm thời (46,6%) và vĩnh viễn là 17 ca (16,5%). (Lượng nước tiểu trung bình là 4,7± 2,04 lít/24 giờ). Trong 7 ca đái nhạt trước mổ thì có 2 trường hợp cải thiện và phục hồi sau mổ. 4 trường hợp còn lại trở thành đa niệu vĩnh viễn, 1 trường hợp tử vong trong 24 giờ đầu sau mổ nên không thể đánh giá được biến chứng này. Tử vong sau mổ có 3 ca (2,9%): 1 ca trẻ em 6 tuổi có ứ đọng CO2 kéo dài trong quá trình gây mê, tuy phẫu thuật lấy u thuận lợi nhưng rối loạn nhịp tim sau mổ không thể kiểm soát bằng thuốc nên tử vong ngay trong 24 giờ đầu. 1 ca có xuất huyết não thất nặng sau mổ 8 giờ, tri giác giảm nhanh và không phục hồi sau khi đặt EVD. Ca thứ 3 là trường hợp bé gái 10 tuổi có xuất huyết tái phát kèm phù não nặng nên được phẫu thuật lấy máu tụ và phần u còn lại. Sau phẫu thuật bé hôn mê sâu, sốt cao, tụt huyết áp và tử vong 1 tuần sau đó. Bảng 5: Tai biến và biến chứng phẫu thuật u sọ hầu Tai biến – biến chứng Đái nhạt Máu tụ hố mổ Phù não nặng sau mổ Dãn não thất Viêm màng não Dò DNT ra mũi Tử vong Tổn thương dây sọ I n 65 11 10 6 4 4 3 2 Tỷ lệ % 63,1% 10,7% 9,7% 5,8% 3,9% 3,9% 2,9% 1,9% Đái nhạt là biến chứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phẫu thuật u sọ hầu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U SỌ HẦU Phan Trung Đông*, Nguyễn Phong* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u sọ hầu tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 103 trường hợp u sọ hầu đã được phẫu thuật từ 1/2012 đến 6/2014 tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Khảo sát triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học trước và sau phẫu thuật, đường vào phẫu thuật, kết quả phẫu thuật và các biến chứng. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa trên thang điểm GOS cùng với sự cải thiện của các triệu chứng lâm sàng và mức độ lấy u. Kết quả: Gồm 44 nam và 59 nữ, tuổi từ 6 tháng đến 68 tuổi. U có kích thước 10 cm. Bệnh Lý Sọ Não Hình 2: (Hình ảnh học MRI sọ não tín hiệu T1W có thuốc tương phản trước mổ và CT scan sọ não kiểm tra sau mổ): Bé gái Nguyễn Phương V. 6 tuổi (2007) nhập viện Chợ Rẫy năm 2013 vì đau đầu và mờ 2 mắt (mắt Trái sang tối (‐) và mắt phải bóng bàn tay 20cm) khoảng 1 năm. Thường xuyên nôn, đi đứng loạng choạng, yếu chi. Được phẫu thuật lấy gần toàn bộ u qua đường dưới trán 2 bên kết hợp đường qua rãnh liên bán cầu, bảo tồn cuống yên (2013). Phẫu thuật u sọ hầu Việc lựa chọn đường mổ thích hợp dựa vào vị trí và sự lan rộng của u. Đường mổ qua xoang 237 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 bướm được thực hiện đối với u nằm trong hố yên. Khi u phát triển lên trên yên và não thất III thì có thể chọn đường dưới trán 2 bên hay đường qua thóp bên trước (pterional)(8,6,4,9). Một trường hợp u lan rộng vào hố thái dương và hố sau nên chúng tôi chọn đường mổ qua trán ‐ thái dương ‐ ổ mắt – cung Zygoma (Orbital‐ Zygomatic Approach)(6,4,9). Bảng 4: Đường vào phẫu thuật và mức độ lấy u Đường vào phẫu thuật và mức độ lấy u (N = 103) Gần toàn Toàn bộ Tỷ lệ n bộ u u % 2 0 2 1,9 Đường dưới trán 1 bên 34 25 60 58,3 Đường dưới trán 2 bên 7 0 7 6,8 Rãnh liên bán cầu 19 2 23 22,3 Pterional 9 0 9 8,7 Qua xoang bướm 0 1 1 1,0 Đường dưới thái dương 1 0 1 1,0 Trán - thái dương - ổ mắt – cung Zygoma Đường vào phẫu thuật được sử dụng nhiều nhất là đường dưới trán 2 bên (58,3%) với mức độ lấy toàn bộ u là 43,3%, khả năng bảo tồn được cuống yên là 58,3% và đường vào thóp trước bên (pterional) (22,3%) với mức độ lấy toàn bộ u là 8,7%, khả năng bảo tồn cuống yên là 100%. Mức độ lấy u Lấy toàn bộ u chiếm 28,2% và lấy phần lớn u chiếm 69,9% với mức độ bảo tồn cuống tuyến yên là 73,8%. (76/103 trường hợp). Giải phẫu bệnh học u sọ hầu(1,5) Thể hỗn hợp (Mixed) đa số là 47,6%, Adamantinomatous 35,9% và papillary 13,6%. Bên cạnh đó, nang Raths cũng chiếm 2,9%. Tai biến và biến chứng phẫu thuật(3,6,4,9,11,7) Tổn thương dây khứu (CNI) có 2 ca (1,9%): 1 ca bị 1 bên và 1 ca bị cả 2 bên. Viêm màng não sau mổ 4 ca (3,9%): 1 ca dò DNT ra mũi, 2 ca có EVD sau mổ, 1ca sau mổ mở sọ giải ép. Dò DNT qua mũi 4 ca (3,9%): tất cả đều đi đường qua xoang bướm: 2 ca (1,9%) tự bít dò mà không cần phẫu thuật hay dẫn lưu thắt lưng, 1 238 ca chỉ cần dẫn lưu thắt lưng và 1 ca phải phẫu thuật bít dò + dẫn lưu thắt lưng. Máu tụ hố mổ 11 ca (10,7%) trong đó cần mổ lấy máu tụ + giải ép là 6 ca (5,8%) Phù não nặng sau mổ có 10 trường hợp (9,7%), 2 trường hợp phải mở sọ giải ép, 1 trong 2 ca này phải tiếp tục đặt VP shunt để giải quyết tình trạng dãn não thất. 1 ca đặt EVD do kèm theo viêm màng não + dãn não thất sau mổ. Dãn não thất sau mổ 6 ca (5,8%): 4 ca giải quyết bằng VP shunt và 2 ca chỉ đặt EVD. Đái nhạt sau mổ có 48 ca đa niệu tạm thời (46,6%) và vĩnh viễn là 17 ca (16,5%). (Lượng nước tiểu trung bình là 4,7± 2,04 lít/24 giờ). Trong 7 ca đái nhạt trước mổ thì có 2 trường hợp cải thiện và phục hồi sau mổ. 4 trường hợp còn lại trở thành đa niệu vĩnh viễn, 1 trường hợp tử vong trong 24 giờ đầu sau mổ nên không thể đánh giá được biến chứng này. Tử vong sau mổ có 3 ca (2,9%): 1 ca trẻ em 6 tuổi có ứ đọng CO2 kéo dài trong quá trình gây mê, tuy phẫu thuật lấy u thuận lợi nhưng rối loạn nhịp tim sau mổ không thể kiểm soát bằng thuốc nên tử vong ngay trong 24 giờ đầu. 1 ca có xuất huyết não thất nặng sau mổ 8 giờ, tri giác giảm nhanh và không phục hồi sau khi đặt EVD. Ca thứ 3 là trường hợp bé gái 10 tuổi có xuất huyết tái phát kèm phù não nặng nên được phẫu thuật lấy máu tụ và phần u còn lại. Sau phẫu thuật bé hôn mê sâu, sốt cao, tụt huyết áp và tử vong 1 tuần sau đó. Bảng 5: Tai biến và biến chứng phẫu thuật u sọ hầu Tai biến – biến chứng Đái nhạt Máu tụ hố mổ Phù não nặng sau mổ Dãn não thất Viêm màng não Dò DNT ra mũi Tử vong Tổn thương dây sọ I n 65 11 10 6 4 4 3 2 Tỷ lệ % 63,1% 10,7% 9,7% 5,8% 3,9% 3,9% 2,9% 1,9% Đái nhạt là biến chứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U sọ hầu Điều trị phẫu thuật u sọ hầu Viêm màng não Dò dịch não tuỷTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0