Danh mục

ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM RUỘT THỪA BẰNG NỘI SOI VÀ MỔ MỞ Ở TRẺ EM

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.50 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả điều trị viêm ruột thừa bằng mổ nội soi và mổ mở tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 09/2008 đến 12/2009. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt các trường hợp bệnh. Mẫu nghiên cứu gồm 101 trường hợp viêm ruột thừa được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 09/2008 đến 12/2008, trong đó có 51 trường hợp mổ nội soi, 50 trường hợp mổ mở. Tất cả bệnh nhi được tái khám ít nhất 1 lần trong vòng 3 tuần sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM RUỘT THỪA BẰNG NỘI SOI VÀ MỔ MỞ Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM RUỘT THỪA BẰNG NỘI SOI VÀ MỔ MỞ Ở TRẺ EMTÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả điều trị viêm ruột thừa bằng mổ nội soi và mổmở tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 09/2008 đến 12/2009.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt các trường hợp bệnh.Mẫu nghiên cứu gồm 101 trường hợp viêm ruột thừa được phẫu thuật tại bệnh việnNhi Đồng 2 từ 09/2008 đến 12/2008, trong đó có 51 trường hợp mổ nội soi, 50 trườnghợp mổ mở. Tất cả bệnh nhi được tái khám ít nhất 1 lần trong vòng 3 tuần sau phẫuthuật. Sử dụng các test Student t, 2 hay Fishers để so sánh các biến số giữa hainhóm.Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới, tuổi trung bình, trọnglượng, tình trạng sốt, số lượng bạch cầu giữa 2 nhóm. Nhóm mổ nội soi có 40 trườnghợp (chiếm 78%) là viêm ruột thừa cấp, 11 trường hợp (chiếm 22%) là viêm ruột thừavỡ và 10 trường hợp (chiếm 19,6%) là viêm phúc mạc toàn thể so với nhóm mổ mởlần lượt là 41 (chiếm 82%), 9 (chiếm 18%) và 6 (chiếm 12%). Không có sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê về phân loại ruột thừa viêm giữa 2 nhóm. Thời gian phẫu thuậtcủa 2 nhóm mổ là tương đương nhau, 64,7 ( 2,6) phút trong nhóm mổ nội soi và57,6( 3.0) phút trong nhóm mổ mở. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vềthời gian cho ăn lại của 2 nhóm 1,8( 0,4) ngày trong nhóm mổ nội soi và 1,9 ( 2)ngày trong nhóm mổ mở. Có 3 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 1 trường hợp tắc ruộttrong nhóm mổ mở và 1 trường hợp tắc ruột trong nhóm mổ nội soi. Các trường hợptắc ruột đều phải mổ lại. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mặt biếnchứng giữa 2 nhóm.Kết luận: Mổ nội soi ruột thừa ở trẻ em cho kết quả an toàn, hiệu quả, thời gian nằmviện ngắn, ít biến chứng nhiễm trùng và mang tính thẩm mỹ.ABSTRACTObjectives: Laparoscopic appendectomy is becoming popular for the treatment ofsimple and perforated appendicitis in children, but it remains more controversial,particularly in perforated cases. The purpose of this study was to compare theoutcomes of laparoscopic (LA) and open appendectomy (OA) in children in ourhospital.Methods: 101 children with appendicitis from September to December 2008 wereselected randomly to undergo either a laparoscopic (n = 51) or an open appendectomy(n = 50). All patients underwent at least 1 follow-up assessment 3 weeks after theoperation. The prospective comparison between the 2 groups was performed.Results: There were no significant differences between the 2 groups in sex, meanage, mean weight, presence of fever, mean leukocyte count. Operative description ofappendices included 78.0% simple, 22.0% perforated in LA vs. 82.0% simple, 18.0%perforated in OA (P = 0.617). There were 10 (19.6%) cases in LA group versus 6(12.0%) cases in OA group with generalized peritonitis. Operative time (64.7 vs. 57.6min; P = 0.077), oral feeding time (1.8 vs. 1.9 d; P = 0.681) were similar in the 2groups. Mean duration of postoperative hospital stay was significantly shorter in LAgroup (5.7 vs. 6.5 d; P = 0.041). Postoperative complications included 3 woundinfections (OA), 2 small bowel obstruction (1 LA, 1 OA). There was no significantdifference between the 2 groups in the complication rate (P = 0.162).Conclusions: Laparoscopic appendectomy is a safe and effective procedure forappendicitis in children, especially perforated appendicitis, which has a shorterduration of hospital stay and a trend toward less postoperative infectiouscomplications.ĐẶT VẤN ĐỀViêm ruột thừa là bệnh lý ngoại khoa thường gặp nhất ở trẻ em. Mổ mở cắt ruột thừalà mổ kinh điển cho kết quả tốt ít biến chứng(Error! Reference source not found.). Khoảng 20năm gần đây, mổ nội soi cắt ruột thừa đã thể hiện nhiều ưu điểm so với mổ mở nhưgiảm sẹo vết mổ, hồi phục sớm, thời gian nằm viện ngắn, dễ dàng định vị ruột thừaviêm, thám sát được toàn bộ ổ bụng và rửa ổ bụng tốt hơn(Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.) . Hiện nay, mổ nội soi cắt ruột thừa đang dần trở nênphổ biến cho các trường hợp viêm ruột thừa cấp và viêm phúc mạc ở trẻ em(Error!Reference source not found.) . Tuy nhiên vẫn có nhiều quan điểm khác nhau trong việc sử dụngnội soi trong trường hợp viêm ruột thừa đã thủng hay hoại tử vì có nhiều tác giả đãbáo cáo về một số biến chứng hậu phẫu như ap-xe thành bụng(Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.) . Do đó, mục đích của nghiên cứu này là nhằm so sánhkết quả giữ mổ mở (OA) và mổ nội soi ruột thừa (LA) ở bệnh viện chúng tôi.Mục tiêu nghiên cứuSo sánh kết quả điều trị viêm ruột thừa bằng mổ nội soi và mổ mở tại bệnh viện NhiĐồng 2 từ 09/2008 đến 12/2009.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: