Phù ở phụ nữ mang thai thường xuất hiện ở các tháng thứ 3-4 và 6-7 của thời kỳ mang thai. Đa số trường hợp xảy ra do suy giảm chức năng bài tiết của thận, một số trường hợp do khí trệ. Dược thảo trong thành phần các bài thuốc điều trị phù ở phụ nữ có thai Bạch truật: Được coi là một vị thuốc bổ dưỡng và dùng làm thuốc an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn oẹ, làm thuốc lợi tiểu trị phù thũng. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phù ở phụ nữ có thai bằng thảo dược Điều trị phù ở phụ nữ có thai bằng thảo dượcPhù ở phụ nữ mang thai thường xuất hiện ở các tháng thứ 3-4 và 6-7 của thờikỳ mang thai. Đa số trường hợp xảy ra do suy giảm chức năng bài tiết củathận, một số trường hợp do khí trệ. Dược thảo trong thành phần các bài thuốcđiều trị phù ở phụ nữ có thaiBạch truật:Được coi là một vị thuốc bổ dưỡng và dùng làm thuốc an thai trong trườnghợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn oẹ, làm thuốc lợi tiểu trị phù thũng.Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hoặc bột.Bí đao (đông qua):Quả và vỏ quả có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù, thanh nhiệt, giải khát, tiêu viêm.Được dùng chữa đái rắt, đái đục, mụn nhọt. Ngày dùng 30-40g quả tươi sắcuống hoặc nấu ăn.Đại phúc bì (vỏ ngoài và vỏ giữa quả cau):Có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng. Được dùng chữa phù toàn thân, bụng đầytrướng, tiểu tiện khó, táo bón. Ngày dùng 6-9g sắc uống.Đậu đỏ (xích tiểu đậu):Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng, trừ thấp. Được dùng trịthủy thũng, sưng phù chân, bụng đầy trướng, vàng da, đái đỏ. Ngày dùng 20-40g sắc uống. Có thể chế thành bột để ăn, ngày 10-20g.Vỏ rễ dâu (tang bạch bì):Có tác dụng lợi tiểu, được dùng chữa phù thũng, bụng trướng to, tiểu tiệnkhông thông, tăng huyết áp. Ngày dùng 4-12g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.Đảng sâm:Có tác dụng bổ toàn thân, kích thích miễn dịch, lợi tiểu. Được dùng chữa tỳ vịsuy kém, phế khí hư nhược, kém ăn, mệt mỏi, cơ thể suy nhược, viêm thận,nước tiểu có albumin, chân phù đau. Ngày dùng 16-30g dạng thuốc sắc hayhoàn tán.Dành dành (chi tử):Có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắchoặc hoàn tán.Hoàng kỳ:Có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch, chống viêm, lợi tiểu. Được dùngchữa phù thũng, viêm thận mạn tính, albumin - niệu, đái đục, đái buốt. Ngàydùng 6-12g dạng sống, 3-9g dạng sao tán, thuốc sắc, cao hoặc viên.Mộc thông:Có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, thông tia sữa. Rễ và thân mộcthông được dùng chữa phù thũng, tiểu tiện khó, viêm đường tiết niệu, tắc tiasữa. Ngày dùng 8-10g sắc uống.Phục linh:Có tác dụng lợi tiểu, làm giảm phù do bệnh tim và bệnh thận. Phục linh đượcdùng làm thuốc lợi tiểu chữa phù thũng. Ngày dùng 4-20g dạng thuốc sắc hoặchoàn tán. Sài hồ: Có tác dụng hạ nhiệt, nhuận gan, được dùng làm thuốc lợitiểu. Ngày dùng 8-12g dạng thuốc sắc.Trạch tả:Có tác dụng lợi tiểu, hạ lipid máu, chống viêm, bảo vệ gan. Được dùng chữaphù thũng, viêm thận, viêm bể thận, tiểu tiện khó, tiểu tiện ra máu. Ngày dùng10-12g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.Mộc hương:Có tác dụng lợi tiểu, lợi mật, an thai. Được dùng chữa đau bụng, đầy bụng, khótiêu, tiêu chảy, nôn mửa, bí tiểu tiện. Ngày dùng 3-6g mài với ít nước hoặc tánthành bột để uống hoặc 6-12g dạng thuốc sắc.Ý dĩ:Có tác dụng kiện tỳ, thanh nhiệt, lợi thấp. Được dùng chữa rối loạn tiêu hóa,phù thũng, bí tiểu tiện. Ngày dùng 10-30g.Các bài thuốc chữa phù ở phụ nữ có thaiDo tỳ hư sinh phù thũngTriệu chứng:Mặt và tay chân phù thũng, sắc mặt vàng úa, mệt mỏi, sức yếu, ngại nói, chântay lạnh, miệng nhạt, ngực tức, không muốn ăn, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít.Bài 1:Đảng sâm, hoài sơn, mỗi vị 16g; bạch truật, ý dĩ, mộc thông mỗi vị 12g; đạiphúc bì 8g. Sắc uống ngày một thang.Bài 2:Bạch truật (tẩm mật, sao vàng) 12g; vỏ phục linh, vỏ gừng, đại phúc bì, trầnbì mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.Bài 3:Ý dĩ, đậu đỏ, vỏ bí đao mỗi vị 30g; hoàng kỳ, phục linh mỗi vị 15g. Sắc uốngngày một thang.Bài 4:Đại phúc bì (tẩm mật sao vàng); tang bạch bì (tẩm mật sao vàng); phục linhbì, sinh khương bì, trần bì mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.Do thận dương hư sinh phù thũngTriệu chứng:Có thai vài tháng, mặt và tay chân phù thũng, sắc mặt xám, tim hồi hộp, hơithở ngắn, sợ lạnh, chân tay lạnh, đầy bụng.Bài thuốc:Bạch truật, mộc qua mỗi vị 12g; phục linh, trư linh, trạch tả, trần bì, đại phúcbì, tang bạch bì, tía tô mỗi vị 8g; binh lang (hạt cau), sa nhân, vân mộc hươngmỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.Do khí trệ sinh phù thũngTriệu chứng:Có thai 3 tháng, chân phù thũng, lan lên đùi, màu da không thay đổi, điđứng khó khăn. Nếu nặng thì ngón tay, ngón chân chảy nước vàng, tinh thầnuất ức, đầu choáng váng căng đau, ngực bụng đầy trướng, ăn ít.Bài 1:Hương phụ, trần bì, ô dược, mộc qua, tía tô mỗi vị 8g; cam thảo 4g; sinhkhương 2g. Sắc uống ngày một thang.Bài 2:Hoàng kỳ, đảng sâm mỗi vị 12g; bạch truật, đương quy, trần bì, phục linh bì,sinh khương bì, đại phúc bì, sài hồ, thăng ma mỗi vị 8g; tang bạch bì 6g; camthảo 4g. Sắc uống ngày một thang.Bệnh đau vú khi sinh nở hoặc khi có kinh kỳLÀM THẾ NÀO ĐỂ HẾT ĐAU?Nếu là phái nữ và đã từng sinh sản, hẳn bạn đã bị biết qua mùi vị của chứngđau này. Đa số các phụ nữ thụ thai sắp đến ngày sinh nở đều thấy được triệuchứng ...