![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐIỀU TRỊ RÒ TỤY
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.46 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: Rò tụy xảy ra khi ống tuỵ bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ đó dịch tụy theo đường rò thoát ra ngoài ra da (hầu hết trường hợp) hoặc vào ổ bụng. Khoảng 70-90% bệnh nhân rò tụy sẽ lành với điều trị bảo tồn, số còn lại cần phải phẫu thuật, và việc điều trị này rất khó khăn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ RÒ TỤY ĐIỀU TRỊ RÒ TỤY TÓM TẮT Mở đầu: Rò tụy xảy ra khi ống tuỵ bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khácnhau, từ đó dịch tụy theo đường rò thoát ra ngoài ra da (hầu hết trường hợp) hoặc vàoổ bụng. Khoảng 70-90% bệnh nhân rò tụy sẽ lành với điều trị bảo tồn, số còn lại cầnphải phẫu thuật, và việc điều trị này rất khó khăn. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trong thời gian 5năm từ tháng 6.2003-6.2008 trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán rò tụy từ tuyếntrước chuyển đến hoặc được chẩn đóan và điều trị tại khoa Ngọai Gan- Mật- TụyBệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Có 47 bệnh nhân, nam 37 (78,7%), nữ 10 (21,3%), tuổi trung bình38,81 (18-78). Có 15 trường hợp rò sau cắt tụy, 11 sau khâu tụy, 6 sau bóc nang tụy, 5trường hợp rò sau mổ viêm tuỵ hoại tử, 5 sau cắt lách và 5 trường hợp do nguyênnhân khác. Đa số là rò cung lượng thấp (35 trường hợp; 74,5%), 44 trường hợp rò rada (93,6%). Điều trị bảo tồn 14 trường hợp, ERCP 7 trường hợp, ERCP sau đó phẫuthuật 11 trường hợp, phẫu thuật 15 trường hợp,. Thời gian trước phẫu thuật trung bình27,87 ngày (8-69 ngày). Biến chứng hậu phẫu có 1 trường hợp tử vong do chảy máu,16 trường hợp vẫn còn rò (trong đó rò tái phát 10 trường hợp), nhiễm trùng vết mổ 3trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình 19,06 ngày (5-52 ngày). Kết luận: Rò tụy là hậu quả của nhiều nguyên nhân gây ra,việc điều trị rất khókhăn, tỷ lệ rò tái phát cao,đòi hỏi phải phối hợp nhiều phương pháp điều trị cùnglúc.Đánh giá mức độ nặng của rò tụy cũng như xem xét toàn diện nhiều mặt về bệnhlý,về tình trạng của bệnh nhân là rất cần thiết góp phần nâng cao tỷ lệ thành côngtrong việc điều trị cho bệnh nhân SUMMARY TREATMENT OF PANCREATIC FISTULAAT CHORAY HOSPITAL INFIVE YEARS FROM 2003 TO 2008 Do Huu Liet, Nguyen Phuoc Hung, Nguyen Tan Cuong, Pham Huu ThienChi, Su Quoc Khoi, Tran Dinh Minh Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 3 - 2008: 68 - 74 Background: Pancreatic fistula results from many causes when pancreaticduct disruption occurs and communicates with skin (in most instances) or intoabdominal cavity. Approximately 70-90% will heal with conservative treatment, therest will need surgery that are usually challanging. Methods: Retrospectively study have been performed during 5 year period,from June 2003 to June 2008 on patients referred from other hospitals or primarily diagnosed andtreated at the department of Hepato-biliary-pancreatic surgery of Cho Ray hospital. Result: There were 47 patients with pancreatic fistulas, in which 37 (87,7%)male, 10 (21,3%) were female, mean age 37,94 (range18-78). There were 15 casesresulted from pancreatic resection, 11 cases from pancreatic suturing after trauma, 6cases from cyst removal, 5 cases resulted from surgical debridement of acutepancreatitis, 5 cases from splenectomy and 5 cases from other causes. The vastmajority were low output fistulas (35 patients; 74,5%), 44 were external fistulas(93,6%). Conservative treatment was applied in 14 cases; ERCP in 7 cases; ERCPfollowing by surgery in 11 cases, and surgical intervention applied in 15 cases. Themean fistula duration pior to surgical intervention was 27,87days (range 8-69).Postoperative complications included one mortality due to bleeding, 16 cases still hadpersistent fistulas (10 recurrent fistulas) and 6 fistulas after conservative treatment, 3had incisional infections.The mean hospital stays were 19,06 days(range 5-52). Conclusion: Pancreatic fistula resulted from various causes and often closesspontaneously with conservative management. Treatment was challenging with ofhigh recurrent fistulous rate which required combinative treatments. Judgements ofserity grade of fistulas as well as hollistic consideration of patient’s status evaluationare necessary to increase successful rate in patient management. MỞ ĐẦU Rò tụy là hậu quả của nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra khi ống tuỵ bị tổnthương, từ đó dịch tụy theo đường rò thoát ra ngoài ra da hoặc vào ổ bụng. Hầu hết cáctrường hợp là rò ra da. Thông thường khoảng 70-90% bệnh nhân rò tụy sẽ lành với việc điều trị nộikhoa.Tuy nhiên, một số trường hợp còn lại can phải điều trị bằng phẫu thuật, và việcđiều trị này rất khó khăn. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp Chúng tôi hồi cứu trong thời gian 5 năm từ tháng 6.2003-6.2008 tất cả bệnhnhân được chẩn đoán rò tụy trước đó tại tuyến trước chuyển đến hoặc bệnh nhânđược chẩn đóan và điều trị tại khoa Ngọai Gan- mật-tụy, bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT QUẢ Có 47 trường hợp rò tụy trong thời gian 5 năm từ 2003-2008 được điều trị tạikhoa ngoại gan mật tụy bệnh viện Chợ Rẫy. Gồm 37 nam (78,7%) và 10 nữ (21,3%),tuổi trung bình 37,94 tuổi; tuổi nhỏ nhất: 18; t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ RÒ TỤY ĐIỀU TRỊ RÒ TỤY TÓM TẮT Mở đầu: Rò tụy xảy ra khi ống tuỵ bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khácnhau, từ đó dịch tụy theo đường rò thoát ra ngoài ra da (hầu hết trường hợp) hoặc vàoổ bụng. Khoảng 70-90% bệnh nhân rò tụy sẽ lành với điều trị bảo tồn, số còn lại cầnphải phẫu thuật, và việc điều trị này rất khó khăn. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trong thời gian 5năm từ tháng 6.2003-6.2008 trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán rò tụy từ tuyếntrước chuyển đến hoặc được chẩn đóan và điều trị tại khoa Ngọai Gan- Mật- TụyBệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Có 47 bệnh nhân, nam 37 (78,7%), nữ 10 (21,3%), tuổi trung bình38,81 (18-78). Có 15 trường hợp rò sau cắt tụy, 11 sau khâu tụy, 6 sau bóc nang tụy, 5trường hợp rò sau mổ viêm tuỵ hoại tử, 5 sau cắt lách và 5 trường hợp do nguyênnhân khác. Đa số là rò cung lượng thấp (35 trường hợp; 74,5%), 44 trường hợp rò rada (93,6%). Điều trị bảo tồn 14 trường hợp, ERCP 7 trường hợp, ERCP sau đó phẫuthuật 11 trường hợp, phẫu thuật 15 trường hợp,. Thời gian trước phẫu thuật trung bình27,87 ngày (8-69 ngày). Biến chứng hậu phẫu có 1 trường hợp tử vong do chảy máu,16 trường hợp vẫn còn rò (trong đó rò tái phát 10 trường hợp), nhiễm trùng vết mổ 3trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình 19,06 ngày (5-52 ngày). Kết luận: Rò tụy là hậu quả của nhiều nguyên nhân gây ra,việc điều trị rất khókhăn, tỷ lệ rò tái phát cao,đòi hỏi phải phối hợp nhiều phương pháp điều trị cùnglúc.Đánh giá mức độ nặng của rò tụy cũng như xem xét toàn diện nhiều mặt về bệnhlý,về tình trạng của bệnh nhân là rất cần thiết góp phần nâng cao tỷ lệ thành côngtrong việc điều trị cho bệnh nhân SUMMARY TREATMENT OF PANCREATIC FISTULAAT CHORAY HOSPITAL INFIVE YEARS FROM 2003 TO 2008 Do Huu Liet, Nguyen Phuoc Hung, Nguyen Tan Cuong, Pham Huu ThienChi, Su Quoc Khoi, Tran Dinh Minh Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 3 - 2008: 68 - 74 Background: Pancreatic fistula results from many causes when pancreaticduct disruption occurs and communicates with skin (in most instances) or intoabdominal cavity. Approximately 70-90% will heal with conservative treatment, therest will need surgery that are usually challanging. Methods: Retrospectively study have been performed during 5 year period,from June 2003 to June 2008 on patients referred from other hospitals or primarily diagnosed andtreated at the department of Hepato-biliary-pancreatic surgery of Cho Ray hospital. Result: There were 47 patients with pancreatic fistulas, in which 37 (87,7%)male, 10 (21,3%) were female, mean age 37,94 (range18-78). There were 15 casesresulted from pancreatic resection, 11 cases from pancreatic suturing after trauma, 6cases from cyst removal, 5 cases resulted from surgical debridement of acutepancreatitis, 5 cases from splenectomy and 5 cases from other causes. The vastmajority were low output fistulas (35 patients; 74,5%), 44 were external fistulas(93,6%). Conservative treatment was applied in 14 cases; ERCP in 7 cases; ERCPfollowing by surgery in 11 cases, and surgical intervention applied in 15 cases. Themean fistula duration pior to surgical intervention was 27,87days (range 8-69).Postoperative complications included one mortality due to bleeding, 16 cases still hadpersistent fistulas (10 recurrent fistulas) and 6 fistulas after conservative treatment, 3had incisional infections.The mean hospital stays were 19,06 days(range 5-52). Conclusion: Pancreatic fistula resulted from various causes and often closesspontaneously with conservative management. Treatment was challenging with ofhigh recurrent fistulous rate which required combinative treatments. Judgements ofserity grade of fistulas as well as hollistic consideration of patient’s status evaluationare necessary to increase successful rate in patient management. MỞ ĐẦU Rò tụy là hậu quả của nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra khi ống tuỵ bị tổnthương, từ đó dịch tụy theo đường rò thoát ra ngoài ra da hoặc vào ổ bụng. Hầu hết cáctrường hợp là rò ra da. Thông thường khoảng 70-90% bệnh nhân rò tụy sẽ lành với việc điều trị nộikhoa.Tuy nhiên, một số trường hợp còn lại can phải điều trị bằng phẫu thuật, và việcđiều trị này rất khó khăn. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp Chúng tôi hồi cứu trong thời gian 5 năm từ tháng 6.2003-6.2008 tất cả bệnhnhân được chẩn đoán rò tụy trước đó tại tuyến trước chuyển đến hoặc bệnh nhânđược chẩn đóan và điều trị tại khoa Ngọai Gan- mật-tụy, bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT QUẢ Có 47 trường hợp rò tụy trong thời gian 5 năm từ 2003-2008 được điều trị tạikhoa ngoại gan mật tụy bệnh viện Chợ Rẫy. Gồm 37 nam (78,7%) và 10 nữ (21,3%),tuổi trung bình 37,94 tuổi; tuổi nhỏ nhất: 18; t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0