Danh mục

Điều trị rối loạn lưỡng cực

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.37 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rối loạn tâm lý ở trẻ em đang được quan tâm đúng mức do những vấn đề liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn tuyến ức, rối loạn lưỡng cực là 3 thể chính của rối loạn cảm xúc và tính tình ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị rối loạn lưỡng cực Điều trị rối loạn lưỡng cựcKHÁI NIỆM: Rối loạn tâm lý ở trẻ em đang được quan tâm đúng mức do những vấn  đề liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn tuyến ức, rối loạn lưỡng cực là 3 thể chính  của rối loạn cảm xúc và tính tình ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bệnh rối loạn lưỡng cực là bệnh lý rối loạn cảm xúc thường gặp trong lâm  sàng. Đặc điểm của bệnh là sự tái diễn và luân phiên các giai đoạn hưng phấn hoặc trầm cảm, xen kẽ là những giai đoạn thuyên giảm hoàn toàn. Hiện tại, chưa có số liệu chính xác nào về tỷ lệ mắc bệnh rối loạn lưỡng cực  ở trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, theo các chuyên gia bệnh này có thể chẩn đoán xác định khi trẻ 10 tuổi. Trong 10 năm qua, số lượng mắc bệnh này đã tăng gấp đôi và năm 2001 có 100.000 trẻ đã được điều trị. Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên là 1%. NGUYÊN NHÂN:có nguồn gốc gen tỷ lệ cùng mắc bệnh là 65% trong sinh đôi cùng trứng.  tỷ lệ cùng mắc bệnh là 20% trong sinh đôi khác trứng.  theo hãng tin AFP, các nhà khoa học thuộc viện Karolinska (Thụy Điển) đã  tiến hành khảo sát trên 13.000 bệnh nhân ở Thụy Điển đã được chẩn đoán chứng rối loạn lưỡng cực. Kết quả cho thấy trẻ có cha trên 55 tuổi có nguy cơ bị rối loạn lưỡng cực hơn trẻ có cha trong độ tuổi 20. Các nhà nghiên cứu coi đây là do tác động của di truyền. Khác với phụ nữ, các tế bào sinh sản của đàn ông tiếp tục phân chia trong suốt cuộc đời và điều này đã làm tăng rủi ro sai lỗi phân chia DNA.TRIỆU CHỨNG:Các triệu chứng đan xen nhau, có thể xày ra nhanh chóng trong thời gian ngắn haykéo dài từ vài giờ đến vài ngày hoặc không xảy ra hay tiến triển mạn tính. trầm cảm  trạng thái quá khích  suy nghĩ phô trương  hưng phấn  nói nhanh  lãng trí  tăng hoạt động tình dục  sùng đạo  tiêu xài lãng phí  ảo giác  ảo tưởng Vài trẻ sẽ có biểu hiện: dễ cáu kỉnh  hoang tưởng  thích gây hấn  không yên  hành vi liều lĩnh  khiếm khuyết, rối loạn nhận thức Trường hợp nặng: không đi học được, quan hệ bạn bè kém, nguy cơ lạm dụng các hóa chất,  chất gây nghiện ở tuổi vị thành niên.NHỮNG KHUYẾN CÁO GIÚP CHẨN ĐOÁN BỆNH RỐI LOẠN LƯỠNGCỰC: Tầm soát bằng những câu hỏi liên quan đến bệnh như: sự thay đổi tính tình  đột ngột, rối loạn giấc ngủ, tâm trạng lo âu, kích thích, hành động liều lĩnh, tiền sử trầm cảm và tiền sử gia đình có rối loạn về tâm thần. Các triệu chứng về hành vi và cảm xúc nên được đánh giá trong khung cảnh gia đình, trường học, bạn bè và những yếu tố tâm lý xã hội khác. Dựa vào tiêu chuẩn DSM-IV-TR, bao gồm tiêu chuẩn về thời gian. Đánh  giá cẩn thận về bệnh, thời gian triệu chứng kéo dài, tâm thần vận động, giấc ngủ, thay đổi nhận thức. Cần thiết đánh giá các vấn đề đi kèm, yếu tố khởi phát từ môi tr ường, rối  loạn ngôn ngữ đáng kể và các yếu tố nguy cơ như tiền sử lạm dụng các chất gây nghiện. Đối với những trẻ chưa đi học, có những vấn đề liên quan về tâm trạng và  hành vi nên được đánh giá về rối loạn phát triển tâm thần, ức chế tâm lý x ã hội, xung đột quan hệ giữa cha mẹ và con cái hay thay đổi tâm lý thất thường.ĐIỀU TRỊ:- Mục tiêu của điều trị không những cải thiện hiệu quả điều trị mà còn đẩy mạnhgiúp bệnh nhân gắn kết điều trị lâu dài, do đó ngăn ngừa sự tái phát và làm giảmsự hoành hành của bệnh cũng như nguy cơ tử vong.- Cân bằng trạng thái tâm thần- Liệu pháp tâm lý đơn độc thường không hiệu quả- Các loại thuốc đang được sử dụng:1. Lithium carbonate (đường uống) hiệu quả trong 60% trường hợp.+ Nồng độ cho phép là: Giai đoạn đầu :1.0– 1.2 mEq/l  Nồng độ duy trì: 0.5 – 0.8mEq/l + Tương tác thuốc : khi dùng chung với thuốc kháng viêm nonsteroid, thuốc ứcchế men chuyển hóa angiotensin và thuốc lợi tiểu.+ Tác dụng phụ: tổn thương thận, suy giáp, chứng khát nước, tiểu nhiều, rùngmình và chứng viêm các tuyến nhờn trên da và làm bệnh vẩy nến trở nên trầmtrọng hơn.+ Theo dõi chức năng thận, chức năng tuyến giáp.2. Thuốc chống động kinh, Carbamazepine (Tegretol) và Acid valproic hiệuquả ở người lớn.+ Tác dụng phụ : Divaproex gây độc cho gan, rụng tóc, tương tác thuốc, bệnh giảm tiểu cầu,  viêm tụy, bệnh buồng trứng đa nang ở những bé gái. Carbamazepine có thể gây tương tác thuốc, buồn nôn, nôn ói, choáng váng,  nhức đầu, nhạy cảm ánh sáng, đau khớp và rụng tóc. Tegretol gây hội chứng S ...

Tài liệu được xem nhiều: