Điều trị rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 283.13 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả điều trị rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang ở 66 người bệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc Gia, bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán chính xác rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn (F43.20) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN SỰ THÍCH ỨNG VỚI PHẢN ỨNG TRẦM CẢM NGẮN Dương Minh Tâm1,2, Trần Nguyễn Ngọc1,2TÓM TẮT 66 mâu thuẫn giữa cá nhân, người thân yêu mất Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả hoặc bị bệnh, thất nghiệp, khó khăn về kinh tế,điều trị rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm hoặc bản thân bị.1 Tỉ lệ mắc dao động từ 2 - 8%ngắn. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang ở 66 người đối với trẻ em và từ 12,5 - 34% đối với thanhbệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc thiếu niên.2 Điều trị rối loạn sự thích ứng vớiGia, bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán chính xácrối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn phản ứng trầm cảm ngắn có thể sử dụng liệu(F43.20) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10. Kết pháp tâm lý và sử dụng liệu pháp hóa dược. Mặcquả cho thấy trong nhóm nghiên cứu, Amitriptylin dù không có biện pháp điều trị đặc hiệu nhưngđược sử dụng nhiều nhất với liều khởi đầu trung bình các nghiên cứu đã chỉ ra ý nghĩa của việc điều trịlà 40,3 ± 23,9 mg/ngày và liều cao nhất trung bình là rối loạn sự thích ứng trầm cảm ngắn là làm giảm75,0 ± 35,4 mg/ ngày. Tiếp theo là Remeron với liềukhởi đầu trung bình là 30,0 ± 13,6 mg/ngày và liều thời gian và độ nặng của các triệu chứng, rútcao nhất là 47,6 ± 14,8. Tác dụng không mong muốn ngắn thời gian điều trị, tăng chất lượng cuộcthường gặp nhất của nhóm thuốc chống trầm cảm là sống của người bệnh. Tại Việt Nam, chưa có đềkhô miệng (62,1%) tài nghiên cứu về việc điều trị rối loạn sự thích Từ khoá: rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm ứng với phản ứng trầm cảm ngắn một cách đầycảm ngắn; điều trị. đủ và hệ thống. Vì vậy với mong muốn làm rõSUMMARY các vấn đề về điều trị bằng hóa dược, chúng tôi TREATMENT OF THE OF ADJUSTMENT thực hiện nghiên cứu với mục tiêu “Mô tả điều trịDISORDERS WITH BRIEF DEPRESSIVE REACTION rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm The study aims to describe treatment of ngắn bằng liệu pháp hóa dược”.adjustment disorder with brief depressive reaction.This was a cross-sectional study observing treatment II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUof 66 patients at the National Institute of Mental 2.1. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế được sửHealth, Bach Mai hospital. All of them were diagnosed dụng là nghiên cứu mô tả cắt ngang.with adjustment disorder with brief depressive 2.2. Thời gian, đối tượng và địa điểmreaction (F43.20) that required hospitalization. The nghiên cứuresults showed that among the antidepressants wereused for treatment, Amitriptylin was the most 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 8common medication with the starting dose was 40.3 ± năm 2020 đến tháng 8 năm 2021.23.9 mg/day and the highest dose was 75,0 ± 35.4 2.2.2. Đối tượng nghiên cứumg/day. Followed by Remeron with the starting dose Nghiên cứu lựa chọn đối tượng tham gia là (i)was 30.0 ± 13.6 mg/day and the maximum dose was người bệnh được chẩn đoán xác định là rối loạn47.6 ± 14.8. The most common adverse effect ofantidepressants was dry mouth (62.1%). sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn Keywords: the adjustment disorders with brief (F43.20) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10,depressive reaction; treatment (ii) có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâmI. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng, (iii) điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm Rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm thần – Bạch Mai. Nghiên cứu loại những ngườingắn (F43.20) là một trạng thái trầm cảm nhẹ bệnh (i) có bệnh lý thực thể ảnh hưởng đến hoạtnhất thời có thời gian kéo dài không quá một động chức năng não, tổn thương thực thể nãotháng kể từ khi tiếp xúc với sang chấn tâm lý xã kèm theo; (ii) nghiện chất hoặc lạm dụng chất;hội. Những sang chấn tâm lý này không phải là (iii) người bệnh không có khả năng hiểu, trả lờiloại bất thường hoặc có tính thảm họa như các trong quá trình thu thập thông tin và thực hiện thang đo tâm lý, không tuân thủ quá trình1Đại học Y Hà Nội ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN SỰ THÍCH ỨNG VỚI PHẢN ỨNG TRẦM CẢM NGẮN Dương Minh Tâm1,2, Trần Nguyễn Ngọc1,2TÓM TẮT 66 mâu thuẫn giữa cá nhân, người thân yêu mất Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả hoặc bị bệnh, thất nghiệp, khó khăn về kinh tế,điều trị rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm hoặc bản thân bị.1 Tỉ lệ mắc dao động từ 2 - 8%ngắn. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang ở 66 người đối với trẻ em và từ 12,5 - 34% đối với thanhbệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc thiếu niên.2 Điều trị rối loạn sự thích ứng vớiGia, bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán chính xácrối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn phản ứng trầm cảm ngắn có thể sử dụng liệu(F43.20) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10. Kết pháp tâm lý và sử dụng liệu pháp hóa dược. Mặcquả cho thấy trong nhóm nghiên cứu, Amitriptylin dù không có biện pháp điều trị đặc hiệu nhưngđược sử dụng nhiều nhất với liều khởi đầu trung bình các nghiên cứu đã chỉ ra ý nghĩa của việc điều trịlà 40,3 ± 23,9 mg/ngày và liều cao nhất trung bình là rối loạn sự thích ứng trầm cảm ngắn là làm giảm75,0 ± 35,4 mg/ ngày. Tiếp theo là Remeron với liềukhởi đầu trung bình là 30,0 ± 13,6 mg/ngày và liều thời gian và độ nặng của các triệu chứng, rútcao nhất là 47,6 ± 14,8. Tác dụng không mong muốn ngắn thời gian điều trị, tăng chất lượng cuộcthường gặp nhất của nhóm thuốc chống trầm cảm là sống của người bệnh. Tại Việt Nam, chưa có đềkhô miệng (62,1%) tài nghiên cứu về việc điều trị rối loạn sự thích Từ khoá: rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm ứng với phản ứng trầm cảm ngắn một cách đầycảm ngắn; điều trị. đủ và hệ thống. Vì vậy với mong muốn làm rõSUMMARY các vấn đề về điều trị bằng hóa dược, chúng tôi TREATMENT OF THE OF ADJUSTMENT thực hiện nghiên cứu với mục tiêu “Mô tả điều trịDISORDERS WITH BRIEF DEPRESSIVE REACTION rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm The study aims to describe treatment of ngắn bằng liệu pháp hóa dược”.adjustment disorder with brief depressive reaction.This was a cross-sectional study observing treatment II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUof 66 patients at the National Institute of Mental 2.1. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế được sửHealth, Bach Mai hospital. All of them were diagnosed dụng là nghiên cứu mô tả cắt ngang.with adjustment disorder with brief depressive 2.2. Thời gian, đối tượng và địa điểmreaction (F43.20) that required hospitalization. The nghiên cứuresults showed that among the antidepressants wereused for treatment, Amitriptylin was the most 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 8common medication with the starting dose was 40.3 ± năm 2020 đến tháng 8 năm 2021.23.9 mg/day and the highest dose was 75,0 ± 35.4 2.2.2. Đối tượng nghiên cứumg/day. Followed by Remeron with the starting dose Nghiên cứu lựa chọn đối tượng tham gia là (i)was 30.0 ± 13.6 mg/day and the maximum dose was người bệnh được chẩn đoán xác định là rối loạn47.6 ± 14.8. The most common adverse effect ofantidepressants was dry mouth (62.1%). sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn Keywords: the adjustment disorders with brief (F43.20) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10,depressive reaction; treatment (ii) có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâmI. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng, (iii) điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm Rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm thần – Bạch Mai. Nghiên cứu loại những ngườingắn (F43.20) là một trạng thái trầm cảm nhẹ bệnh (i) có bệnh lý thực thể ảnh hưởng đến hoạtnhất thời có thời gian kéo dài không quá một động chức năng não, tổn thương thực thể nãotháng kể từ khi tiếp xúc với sang chấn tâm lý xã kèm theo; (ii) nghiện chất hoặc lạm dụng chất;hội. Những sang chấn tâm lý này không phải là (iii) người bệnh không có khả năng hiểu, trả lờiloại bất thường hoặc có tính thảm họa như các trong quá trình thu thập thông tin và thực hiện thang đo tâm lý, không tuân thủ quá trình1Đại học Y Hà Nội ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Rối loạn sự thích ứng Phản ứng trầm cảm ngắn Điều trị rối loạn sự thích ứng Liệu pháp hóa dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0