ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.61 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Teo thực quản là dị tật khó mổ và tử vong cao hơn các dị tật khác của đường tiêu hoá. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Teo thực quản là dị tật khó mổ và tử vong cao hơn các dị tật khác của đường tiêu hoá. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán teo thực quản và đánh giá kết quả điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu, mô tả. Đối tượng bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢNTÓM TẮTTeo thực quản là dị tật khó mổ và tử vong cao hơn các dị tật khác của đường tiêu hoá.Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị.Mục tiêu nghiên cứu: Teo thực quản là dị tật khó mổ và tử vong cao hơn các dị tậtkhác của đường tiêu hoá. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả triệu chứng lâm sàng,cận lâm sàng để chẩn đoán teo thực quản và đánh giá kết quả điều trị.Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu, mô tả. Đối tượng bệnh nhi bị teothực quản.Kết quả: Từ 10-2001 tới 8-2009, tại bệnh viện Việt-Đức, chúng tôi đã mổ 13 bệnhnhi bị teo thực quản có rò khí thực quản và 2 bệnh nhi teo thực quản đơn thuần, trongđó mổ một thì 12 BN, mổ nhiều thì 3 BN. Kết quả mổ sống ra viện 10 BN (66,7%)trong đó có một BN mới mở thông dạ dày, chết 4 BN (26,6%) và 1 BN (6,7%) đangđiều trị thì gia đình xin về. Chẩn đoán teo thực quản dựa khám lâm sàng và X quang.Tỉ lệ thành công là khá cao nhưng vẫn có thể giảm được tỉ lệ tử vong thấp hơn với kỹthuật mổ, gây mê và điều trị sau mổ tốt hơn để tránh các biến chứng suy hô hấp, viêmphổi.Kết luận: Để giảm tỷ lệ tử vong khi mổ chữa teo thực quản, cần có chẩn đoán sớm,điều trị trước mổ tốt, có kỹ thuật mổ và gây mê tốt, điều trị sau mổ tốt.Từ khoá: Teo thực quảnABSTRACTObjectives: Esophageal atresia is one malformation which is dificult to treat andpositive outcome rates are less than those for other malformation of the digestivetract. Evaluate the results of the treatment of esophageal atresiaMethods: Descriptive, retrospective study. Subjects: Patient diagnosed withoesophageal atresiaResults: Between 0ctober 2001 and August 2009, in Viet – Duc hospital, 13 patientswere diagnosed with oesophageal atresia with tracheo-esophageal fistula and 2 patientwas diagnosed with oesophageal atresia without tracheo-esophageal fistula. One stagerepair was perfomed on 12 patients and multistage correction on 3 patients. Results:Survival occurred in 10 patients (66.7%) and mortality in 5 patients (33.3%).Diagnosis of oesophageal atresia based on a clinical examination and radiology.It is an optimal success rate but the mortality rate can be reduced if operatingtechnique, anesthesia and postoperated treatment are improved in order to preventcomplications such as pneumonia and respiratory insufficiency.Conclusion: In order to have a high success rate in treatment of oesophageal atresia itis very neccesary to have a early diagnosis and optimal surgical treatment.Key words: Esophageal atresiaĐẶT VẤN ĐỀTeo thực quản được William Durston mô tả lần đầu tiên vào năm 1670. Năm 1913,Richier mổ thắt đường rò khí - thực quản. Năm 1929, Vogt đã mô tả các dị dạng củathực quản, trong đó có thể bệnh rò khí - thực quản. Vào cuối những năm 30, nhiều tácgiả đã mô tả các phương pháp nhiều thì mổ chữa teo thực quản. Tới năm 1935, mộtbệnh nhân (BN) đầu tiên sống nhờ mở thông dạ dày. Năm 1941, Bệnh nhân đầu tiênđược mổ cứu sống bằng cắt-thắt đường rò và nối thực quản ngay bởi CameronHaight. Từ những năm 50, phương pháp mổ một thì đã ra đời và tỷ lệ sống sau mổngày một cao nhờ tiến bộ của gây mê – hồi sức, của kỹ thuật điều trị trước, trong vàsau mổ. Cho tới nay teo thực quản vẫn là một cấp cứu ngoại nhi thuộc loại khó điềutrị và tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ sống phụ thuộc chẩn đoán sớm, kỹ thuật mổ và điều trịtrước – sau mổ và tình trạng bệnh nhân(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . ở Việtnam: bệnh nhân đầu tiên được mổ cứu sống tại Bệnh viện Nhi Trung ương vào năm1987(Error! Reference source not found.). Tiếp đó một số trung tâm ngoại khoa lớn trong nướccũng thông báo kết quả mổ thành công bệnh nhân đầu tiên của mình như Bệnh việnNhi Đồng I vào năm 1997(Error! Reference source not found.), Bệnh viện Trung ương Huế vàonăm 1998(Error! Reference source not found.)… Tại Bệnh viện Việt-Đức, bệnh nhân được mổđầu tiên và sống vào năm 2001(Error! Reference source not found.). Tới nay, chúng tôi đã mổ 15bệnh nhân với kết quả sống 10 và chết 4 và 1 BN đang điều trị thì gia đình xin về.Chúng tôi báo cáo lại những bệnh nhân đã mổ, đánh giá lại quá trình điều trị để rútkinh nghiệm nhằm giảm tỷ lệ tử vong trong chữa dị tật này.Mục tiêu nghiên cứu Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán teo thực quản.- Đánh giá kết quả điều trị.-ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuNhững bệnh nhân bị teo thực quản được mổ tại Bệnh viện Việt-Đức từ 2001 - 2009.Phương pháp nghiên cứuHồi cứu, mô tả.KẾT QUẢSố bệnh nhân, giới tính và tuổi lúc vào viện và mổ- Số bệnh nhân: 15.- Giới tính:Nam: 5.Nữ: 10.- Tu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢNTÓM TẮTTeo thực quản là dị tật khó mổ và tử vong cao hơn các dị tật khác của đường tiêu hoá.Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị.Mục tiêu nghiên cứu: Teo thực quản là dị tật khó mổ và tử vong cao hơn các dị tậtkhác của đường tiêu hoá. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả triệu chứng lâm sàng,cận lâm sàng để chẩn đoán teo thực quản và đánh giá kết quả điều trị.Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu, mô tả. Đối tượng bệnh nhi bị teothực quản.Kết quả: Từ 10-2001 tới 8-2009, tại bệnh viện Việt-Đức, chúng tôi đã mổ 13 bệnhnhi bị teo thực quản có rò khí thực quản và 2 bệnh nhi teo thực quản đơn thuần, trongđó mổ một thì 12 BN, mổ nhiều thì 3 BN. Kết quả mổ sống ra viện 10 BN (66,7%)trong đó có một BN mới mở thông dạ dày, chết 4 BN (26,6%) và 1 BN (6,7%) đangđiều trị thì gia đình xin về. Chẩn đoán teo thực quản dựa khám lâm sàng và X quang.Tỉ lệ thành công là khá cao nhưng vẫn có thể giảm được tỉ lệ tử vong thấp hơn với kỹthuật mổ, gây mê và điều trị sau mổ tốt hơn để tránh các biến chứng suy hô hấp, viêmphổi.Kết luận: Để giảm tỷ lệ tử vong khi mổ chữa teo thực quản, cần có chẩn đoán sớm,điều trị trước mổ tốt, có kỹ thuật mổ và gây mê tốt, điều trị sau mổ tốt.Từ khoá: Teo thực quảnABSTRACTObjectives: Esophageal atresia is one malformation which is dificult to treat andpositive outcome rates are less than those for other malformation of the digestivetract. Evaluate the results of the treatment of esophageal atresiaMethods: Descriptive, retrospective study. Subjects: Patient diagnosed withoesophageal atresiaResults: Between 0ctober 2001 and August 2009, in Viet – Duc hospital, 13 patientswere diagnosed with oesophageal atresia with tracheo-esophageal fistula and 2 patientwas diagnosed with oesophageal atresia without tracheo-esophageal fistula. One stagerepair was perfomed on 12 patients and multistage correction on 3 patients. Results:Survival occurred in 10 patients (66.7%) and mortality in 5 patients (33.3%).Diagnosis of oesophageal atresia based on a clinical examination and radiology.It is an optimal success rate but the mortality rate can be reduced if operatingtechnique, anesthesia and postoperated treatment are improved in order to preventcomplications such as pneumonia and respiratory insufficiency.Conclusion: In order to have a high success rate in treatment of oesophageal atresia itis very neccesary to have a early diagnosis and optimal surgical treatment.Key words: Esophageal atresiaĐẶT VẤN ĐỀTeo thực quản được William Durston mô tả lần đầu tiên vào năm 1670. Năm 1913,Richier mổ thắt đường rò khí - thực quản. Năm 1929, Vogt đã mô tả các dị dạng củathực quản, trong đó có thể bệnh rò khí - thực quản. Vào cuối những năm 30, nhiều tácgiả đã mô tả các phương pháp nhiều thì mổ chữa teo thực quản. Tới năm 1935, mộtbệnh nhân (BN) đầu tiên sống nhờ mở thông dạ dày. Năm 1941, Bệnh nhân đầu tiênđược mổ cứu sống bằng cắt-thắt đường rò và nối thực quản ngay bởi CameronHaight. Từ những năm 50, phương pháp mổ một thì đã ra đời và tỷ lệ sống sau mổngày một cao nhờ tiến bộ của gây mê – hồi sức, của kỹ thuật điều trị trước, trong vàsau mổ. Cho tới nay teo thực quản vẫn là một cấp cứu ngoại nhi thuộc loại khó điềutrị và tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ sống phụ thuộc chẩn đoán sớm, kỹ thuật mổ và điều trịtrước – sau mổ và tình trạng bệnh nhân(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . ở Việtnam: bệnh nhân đầu tiên được mổ cứu sống tại Bệnh viện Nhi Trung ương vào năm1987(Error! Reference source not found.). Tiếp đó một số trung tâm ngoại khoa lớn trong nướccũng thông báo kết quả mổ thành công bệnh nhân đầu tiên của mình như Bệnh việnNhi Đồng I vào năm 1997(Error! Reference source not found.), Bệnh viện Trung ương Huế vàonăm 1998(Error! Reference source not found.)… Tại Bệnh viện Việt-Đức, bệnh nhân được mổđầu tiên và sống vào năm 2001(Error! Reference source not found.). Tới nay, chúng tôi đã mổ 15bệnh nhân với kết quả sống 10 và chết 4 và 1 BN đang điều trị thì gia đình xin về.Chúng tôi báo cáo lại những bệnh nhân đã mổ, đánh giá lại quá trình điều trị để rútkinh nghiệm nhằm giảm tỷ lệ tử vong trong chữa dị tật này.Mục tiêu nghiên cứu Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán teo thực quản.- Đánh giá kết quả điều trị.-ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuNhững bệnh nhân bị teo thực quản được mổ tại Bệnh viện Việt-Đức từ 2001 - 2009.Phương pháp nghiên cứuHồi cứu, mô tả.KẾT QUẢSố bệnh nhân, giới tính và tuổi lúc vào viện và mổ- Số bệnh nhân: 15.- Giới tính:Nam: 5.Nữ: 10.- Tu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 213 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 209 0 0