Danh mục

ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG RETROVIRUS Ở BỆNH NHI NHIỄM HIV/AIDS

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 995.20 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tuân thủ điều trị là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của việc điều trị thuốc ARV. Không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc của HIV. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc ARV ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2008 và tìm sự liên quan giữa việc tuân thủ điều trị với một số yếu tố dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhi và một số yếu tố dịch tễ, tâm lý xã hội của người chăm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG RETROVIRUS Ở BỆNH NHI NHIỄM HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG RETROVIRUS Ở BỆNH NHI NHIỄM HIV/AIDSTÓM TẮTTuân thủ điều trị là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công củaviệc điều trị thuốc ARV. Không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốccủa HIV.Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc ARV ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tạibệnh viện Nhi đồng 1 năm 2008 và tìm sự liên quan giữa việc tuân thủ điều trị vớimột số yếu tố dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhi và một số yếu tố dịch tễ, tâm lý xã hộicủa người chăm sóc của bệnh nhi.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Phỏng vấn trực tiếp người nuôi dưỡngtrẻ theo bản câu hỏi sọan sẵn và tham khảo hồ sơ bệnh án để đánh giá sự tuân thủ vàcác yếu tố có liên quan đến sự tuân thủ. Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhinhiễm HIV/AIDS đang được điều trị với thuốc ARV tại Phòng khám B7 – Bệnh viênNhi Đồng I TP Hồ Chí Minh và người chăm sóc của các bệnh nhi này.Kết quả: Có 213 bệnh nhi và người chăm sóc được đưa vào nghiên cứu. Qua phỏngvấn, kết quả cho thấy, tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc ARV trong 3 ngày qua là 94,4% vàtỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc ARV trong thời gian điều trị ARV là 73,2%. Tỷ lệ tuânthủ điều trị thuốc ARV theo ghi nhận từ hồ sơ bệnh án là 74,6%. Tỷ lệ bệnh nhi cótuân thủ điều trị thuốc ARV theo sự kết hợp của 3 điều kiện nêu trên là 57,7%.Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với sự tuân thủ điều trị khi phân tích đơnbiến là: thời gian điều trị ARV của bệnh nhi, phác đồ ARV bệnh nhi đang dùng, sốlượng thuốc ARV dạng si-rô bệnh nhi uống mỗi ngày, số lượng những khó khăn củangười chăm sóc khi cho trẻ uống thuốc ARV. Các yếu tố có liên quan có ý nghĩathống kê với sự tuân thủ điều trị khi phân tích đa biến là: thời gian điều trị ARV củabệnh nhi, số lượng những khó khăn của người chăm sóc khi cho trẻ uống thuốc ARV.Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV ở trẻ em là khá thấp. Thời gian điều trị càngdài, khả năng tuân thủ càng thấp. Người chăm sóc trẻ có càng nhiều khó khăn thì khảnăng tuân thủ càng thấp. Những bệnh nhi điều trị ARV lâu dài nên được tìm hiểunhững khó khăn phát sinh trong việc cho bệnh nhi uống thuốc ARV và người chămsóc cần được giúp đỡ giải quyết những khó khăn đó. Việc tham vấn tuân thủ trước vàtrong khi điều trị thuốc ARV nên thực hiện theo đúng quy trình và thời gian củachương trình phòng chống AIDS quốc gia.ABSTRACTADHERENCE TO ANTIRETROVIRAL THERAPY (ART) IN HIV/AIDSPATIENTSAT CHILDREN HOSPITAL 1Mai Dao Ai Nhu, Doan Thi Ngoc Diep, Truong Huu Khanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 212 - 218Backround: Adherence to ART is essential for therapy success.Objectives: Determine the rate of adherence to ART in HIV/AIDS patients inChildren Hospital 1 and the corelation between the socio- psychological factors ofpatients and care-givers and the adherence.Methode: Cross-sectional study, interviewing the care-givers with the questionnairesand to refer to the medical records to determine the adherence and the determinants ofthe adherenceResults: There were 213 HIV/AIDS children and their care-givers enrolled to thestudy. Adherence rate to ART is 94.4% when interviewing care-givers aboutadherence in the past three days. Adherence rate is 73.2% when interviewing care-givers about adherence during the ART time of patients. Adherence rate is 74.6%when assessing the comments on adherence in patients’records. Adherence rate is57.7% when combining three conditions. The factos associate with adherence are:length of ART time of patients, ART regimen of patients, quantity of dailyantiretroviral sirop of patients, quantity of difficulties of care-givers when givingART to patients. The factors associate with adherence on logistic regression analysisare: length of ART time of patients, quantity of difficulties of care-givers when givingART to patients.Conclusion: Adherence rate to ART in children is relatively low. Adhrence ofpatients with long ART time should be monitored in order to help their care-giversdeal with difficulties. Adherence consultation should be done more carefully.ĐẶT VẤN ĐỀHội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immunodeficiency Syndromes-AIDS) do virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus-HIV) ngày nay đã trở thành một đại dịch toàn cầu với số lượng bệnh nhân ngày càngtăng, trong đó có nhiều trẻ em. Việc điều trị thuốc kháng retrovirus (Antiretroviral-ARV) giúp cải thiện về mặt virus học, miễn dịch học cũng như lâm sàng của bệnhnhân. Sự thành công của việc điều trị thuốc ARV phụ thuộc phần lớn vào sự tuân thủđiều trị. Tại Việt Nam, chương trình khám và điều trị thuốc ARV miễn phí cho trẻ embắt đầu từ năm 2006. Muốn nâng cao hiệu quả của việc điều trị, chúng ta cần biếtmức độ tuân thủ điều trị thuốc ARV trên những bệnh nhi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: