ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.83 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 77 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ ở tuổi thai 14-20 tuần tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 072006 đến tháng 07-2007. Kết quả: Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ là 96,1%. Tuổi thai trung bình 16,8 tuần (14-20). U buồng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 77 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ ở tuổi thai 14 -20 tuần tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 07- 2006 đến tháng 07-2007. Kết quả: Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ là 96,1%. Tuổi thai trung bình 16,8 tuần (14-20). U buồng trứng có kích thước trung bình 7,7cm trong đó nhỏ nhất là 5cm, lớn nhất 10 cm. Kích thước u buồng trứng có liên quan đến thời gian phẫu thuật. Không có tai biến trong mổ, có 1 trường hợp liệt ruột ngày 1 hậu phẫu, 2 trường hợp dọa sẩy thai 1 tuần sau mổ. Kết luận: Nội soi ổ bụng điều trị u buồng trứng trong thai kỳ cho tỉ lệ thành công cao 96,1%. ABSTRACT Objectives: To assess the effectiveness of ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy. Methods We conducted the non-controlled clinical trial, from July /2006 to July/2007 at Töø Duõ hospital. There was 77 women by 14-20 weeks gestation attended the survey. Results: The succeed rate of ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy was 96,1%. The average measurement of gestational age was 14-20 weeks. The average measurement of ovarian tumor was 7.7cm, the smallest was 5cm and the biggest was 10cm. There were related between the size of ovarian tumor with the time of operation. Complications of post laparoscopy in pregnancy included: 1 temporary instetinal paralysis and 2 threatened abortions. Conclusion: the analysis demonstrates that ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy with the high success rate 96.1%. ĐẶT VẤN ĐỀ U buồng trứng là một trong những bệnh phụ khoa hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Có một số dấu hiệu gợi ý ác tính như: sụt cân, kích thước u to nhanh, siêu âm và chất đánh dấu khối u nghi ngờ ác tính nhưng chẩn đoán chắc chắn vẫn cần dựa vào giải phẫu bệnh lý, vậy khối u buồng trứng thực thể cần được phẫu thuật. Tỉ lệ u buồng trứng trong thai kỳ cần can thiệp phẫu thuật dao động từ 1/81 đến 1/2500 số sinh sống, trung b ình 1/600(1,2) và tỉ lệ u buồng trứng ác tính trong thai kỳ là 2-5%(2). Trước đây, phẫu thuật mở bụng cổ điển là phương pháp duy nhất điều trị u buồng trứng trong thai kỳ. Trong những năm gần đây, ở các nước tiến triển, phẫu thuật nội soi đã được sử dụng an toàn trong giải quyết các bệnh lý kèm thai kỳ: cắt túi mật, cắt phần phụ, bóc u buồng trứng, bóc nang nước cạnh vòi trứng... Tuy nhiên, ở Việt Nam nội soi trong thai kỳ chưa được thực hiện. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: hiệu quả của điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xác định tỉ lệ thành công trong thời gian một tháng sau phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ. 2. Khảo sát một số đặc điểm của khối u buồng trứng ảnh hưởng đền cuộc mổ: kích thước, vị trí. 3. Khảo sát thời gian phẫu thuật, thời điểm trung tiện, thời gian hậu phẫu. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Dân số mục tiêu Tất cả các sản phụ được chẩn đoán là u buồng trứng thực thể ở ba tháng giữa thai kỳ. Dân số nghiên cứu Tất cả các sản phụ nhập viện với chẩn đoán là u buồng trứng thực thể ở ba tháng giữa thai kỳ, được phẫu thuật nội soi từ tháng 7/2006 đến tháng 7/2007 và có kết quả giải phẫu bệnh lý sau mổ là u buồng trứng thực thể. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chuẩn nhận Bệnh nhân có thai kèm u buồng trứng thực thể. Tuổi thai từ 14 – 20 tuần. Kích thước u buồng trứng 5-10cm. Kết quả giải phẫu bệnh là u buồng trứng thực thể. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Có bệnh lý nội khoa (bệnh lý hô hấp, tim mạch, huyết học...) chống chỉ định nội soi. Khối u buồng trứng nghi ngờ ác tính. Phẫu thuật nội soi chẩn đoán không phải u buồng trứng. Tiêu chuẩn đánh giá thành công Không xảy ra bất kỳ tai biến hay biến chứng gì trong thời gian hậu phẫu, cũng như khám thai 1 tháng sau mổ không ghi nhận bất thường. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu N=77 % 14-16 34 44,4 Tuổi thai > 16-18 31 40,1 (tuần) > 18-20 12 15,5 Lý do Khám thai 58 75,3 nhập Đau bụng 19 24,7 viện Thời Trước khi có thai 11 14,3 điểm TCN I 58 75,3 phát hiện Lúc nhập viện 8 10,4 bệnh Nhận xét: Đa số các bệnh nhân được phát hiện u buồng trứng trong thai kỳ qua quá trình khám thai. 14,3 % phát hiện u buồng trứng trước khi mang thai. Tuổi thai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 77 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ ở tuổi thai 14 -20 tuần tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 07- 2006 đến tháng 07-2007. Kết quả: Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ là 96,1%. Tuổi thai trung bình 16,8 tuần (14-20). U buồng trứng có kích thước trung bình 7,7cm trong đó nhỏ nhất là 5cm, lớn nhất 10 cm. Kích thước u buồng trứng có liên quan đến thời gian phẫu thuật. Không có tai biến trong mổ, có 1 trường hợp liệt ruột ngày 1 hậu phẫu, 2 trường hợp dọa sẩy thai 1 tuần sau mổ. Kết luận: Nội soi ổ bụng điều trị u buồng trứng trong thai kỳ cho tỉ lệ thành công cao 96,1%. ABSTRACT Objectives: To assess the effectiveness of ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy. Methods We conducted the non-controlled clinical trial, from July /2006 to July/2007 at Töø Duõ hospital. There was 77 women by 14-20 weeks gestation attended the survey. Results: The succeed rate of ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy was 96,1%. The average measurement of gestational age was 14-20 weeks. The average measurement of ovarian tumor was 7.7cm, the smallest was 5cm and the biggest was 10cm. There were related between the size of ovarian tumor with the time of operation. Complications of post laparoscopy in pregnancy included: 1 temporary instetinal paralysis and 2 threatened abortions. Conclusion: the analysis demonstrates that ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy with the high success rate 96.1%. ĐẶT VẤN ĐỀ U buồng trứng là một trong những bệnh phụ khoa hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Có một số dấu hiệu gợi ý ác tính như: sụt cân, kích thước u to nhanh, siêu âm và chất đánh dấu khối u nghi ngờ ác tính nhưng chẩn đoán chắc chắn vẫn cần dựa vào giải phẫu bệnh lý, vậy khối u buồng trứng thực thể cần được phẫu thuật. Tỉ lệ u buồng trứng trong thai kỳ cần can thiệp phẫu thuật dao động từ 1/81 đến 1/2500 số sinh sống, trung b ình 1/600(1,2) và tỉ lệ u buồng trứng ác tính trong thai kỳ là 2-5%(2). Trước đây, phẫu thuật mở bụng cổ điển là phương pháp duy nhất điều trị u buồng trứng trong thai kỳ. Trong những năm gần đây, ở các nước tiến triển, phẫu thuật nội soi đã được sử dụng an toàn trong giải quyết các bệnh lý kèm thai kỳ: cắt túi mật, cắt phần phụ, bóc u buồng trứng, bóc nang nước cạnh vòi trứng... Tuy nhiên, ở Việt Nam nội soi trong thai kỳ chưa được thực hiện. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: hiệu quả của điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xác định tỉ lệ thành công trong thời gian một tháng sau phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ. 2. Khảo sát một số đặc điểm của khối u buồng trứng ảnh hưởng đền cuộc mổ: kích thước, vị trí. 3. Khảo sát thời gian phẫu thuật, thời điểm trung tiện, thời gian hậu phẫu. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Dân số mục tiêu Tất cả các sản phụ được chẩn đoán là u buồng trứng thực thể ở ba tháng giữa thai kỳ. Dân số nghiên cứu Tất cả các sản phụ nhập viện với chẩn đoán là u buồng trứng thực thể ở ba tháng giữa thai kỳ, được phẫu thuật nội soi từ tháng 7/2006 đến tháng 7/2007 và có kết quả giải phẫu bệnh lý sau mổ là u buồng trứng thực thể. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chuẩn nhận Bệnh nhân có thai kèm u buồng trứng thực thể. Tuổi thai từ 14 – 20 tuần. Kích thước u buồng trứng 5-10cm. Kết quả giải phẫu bệnh là u buồng trứng thực thể. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Có bệnh lý nội khoa (bệnh lý hô hấp, tim mạch, huyết học...) chống chỉ định nội soi. Khối u buồng trứng nghi ngờ ác tính. Phẫu thuật nội soi chẩn đoán không phải u buồng trứng. Tiêu chuẩn đánh giá thành công Không xảy ra bất kỳ tai biến hay biến chứng gì trong thời gian hậu phẫu, cũng như khám thai 1 tháng sau mổ không ghi nhận bất thường. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu N=77 % 14-16 34 44,4 Tuổi thai > 16-18 31 40,1 (tuần) > 18-20 12 15,5 Lý do Khám thai 58 75,3 nhập Đau bụng 19 24,7 viện Thời Trước khi có thai 11 14,3 điểm TCN I 58 75,3 phát hiện Lúc nhập viện 8 10,4 bệnh Nhận xét: Đa số các bệnh nhân được phát hiện u buồng trứng trong thai kỳ qua quá trình khám thai. 14,3 % phát hiện u buồng trứng trước khi mang thai. Tuổi thai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0