Danh mục

ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANG

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 401.64 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: U nhầy xoang thường có triệu chứng chèn ép ổ mắt, biến dạng vùng mặt. Điều trị u nhầy xoang luôn luôn là phẫu thuật. Đường vào và kỹ thuật mổ được bàn luận để đạt hiệu quả cao. Tại BV Tai Mũi Họng Tp Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để so sánh giữa phương pháp phẫu thuật theo đường ngòai (M1) với phương pháp nội soi (M2). Kết quả: Qua nghiên cứu 33 trường hợp u nhầy xoang trong thời gian 7 năm (01/1999 – 01/2006) được phẫu thuật bằng phương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANG ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANGTÓM TẮTMục tiêu: U nhầy xoang thường có triệu chứng chèn ép ổ mắt, biến dạng vùngmặt. Điều trị u nhầy xoang luôn luôn là phẫu thuật. Đường vào và kỹ thuật mổđược bàn luận để đạt hiệu quả cao. Tại BV Tai Mũi Họng Tp Hồ Chí Min h, chúngtôi thực hiện nghiên cứu này để so sánh giữa phương pháp phẫu thuật theo đườngngòai (M1) với phương pháp nội soi (M2).Kết quả: Qua nghiên cứu 33 trường hợp u nhầy xoang trong thời gian 7 năm(01/1999 – 01/2006) được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi M2, chúng tôinhận thấy lồi mắt là triệu chứng chủ yếu 88%, 18% chảy mũi, 25% nghẹt mũi,88% có bào mòn thành ngoài xoang sàng trên CT scan. Th ời gian phẫu thuật 30’,săn sóc hậu phẫu đơn giản, thời gian nằm viện ngắn và không có tái phát trong 7năm theo dõi, rõ ràng là M2 có nhiều ưu thế hơn M1.Kết luận: M2 hiện đang là phương phẫu thuật được lựa chọn tại BV. Tai MũiHọng TP.HCM để điều trị u nhầy xoang, nh ưng phải đúng chỉ định, phẫu thuậtviên phải có kinh nghiệm, phải nắm vững kiến thức phẫu thuật.ABSTRACTNASAL ENDOSCOPIC SURGERY IN TREATMENT OF SINUS MUCOCELENguyen Thi Quynh Lan, Nguyen Thi Ngoc Dung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 108 - 112Objectives: Sinus mucocele revealed severe ophtamologic symptoms and facialdeformations, required the Surgery Management. The surgical approach andtechnique are discussed to have effective result> At ENT Hospital, HCMC, westudy the difference between external approach (M 1) and endoscopic endonasalapproach (M2)Results: A study of 33 sinus mucocele over a 7 year period (Jan 1999 – Jan 2006)with endoscopic surgery (M2) is presented. Exophthalmus is a main symptom88%, 18% rhinorrhea, 25% nasal obtruction, 88% osteolysis of the ethmoido -external wall in CT scan. Short duration of intervention, simple post operativecare, short hospitalisation stay and no recurrent case during the 7 year survey, M 2is more convenient than M1.Conclusion: M2 becomes a technique of choice in our ENT hospital-HCM citynowadays, for treatment of sinus mucocele, but we insists on indications, onsurgeon’s experience and knowledge.MỞ ĐẦUU nhầy là tổn thương dạng nang, nằm trong một hoặc nhiều xoang mặt, chủ yếu ởvùng sàng trán. U nhầy tiến triển chậm, là hậu quả của sự ứ tắc chất tiết của niêmmạc xoang, bào mòn thành xương, đẩy dạt các cơ quan lân cận, gây ra những biếndạng vùng mặt thậm chí chèn ép ổ mắt, thần kinh thị, sọ não. Điều trị u nhầyxoang luôn luôn là phẫu thuật.Cùng với đà phát triển của Y học thế giới, các thầy thuốc chúng tôi đang bắt tay vàoviệc tìm kiếm một phương pháp phẫu thuật đơn giản, nhẹ nhàng đối với bệnh nhân màhiệu quả cao. Vì thế cho nên, hiện nay tại Bệnh viện Tai Mũi Họng việc dùng phươngpháp phẫu thuật lấy u nhầy qua nội soi đang trở nên phổ biến tránh để sẹo trên mặt, hậuphẫu ít đau đớn và rút ngắn được thời gian nằm viện của bệnh nhân.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTừ 1/1999 đến tháng 1/2006, có 33 bệnh nhân đ ược điều trị tại Trung tâm Tai MũiHọng, tất cả đều được thực hiện cùng một tiến trình như sau:- Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng.- Nội soi mũi xoang đánh giá thương tổn ở khe giữa và khe trên trước mổ.- CT scan để đánh giá kích thước, mức độ bào mòn thành xương, thương tổn củacác cơ quan lân cận, chủ yếu là sọ não và mắt.- Khám mắt trước mổ: Đánh giá thị lực và sự vận động của nhãn cầu.- Chuẩn bị trước mổ:+ Kháng sinh khi có bội nhiễm.+ Hút sạch nhầy ở hốc mũi (nếu có) liên tiếp 2 tới 3 ngày trước mổ.+ Kháng viêm đối với những trường hợp có giảm thị lực.- Phẫu thuật: Dẫn lưu u nhầy qua nội soi.- Ghi nhận thời gian phẫu thuật, thời kỳ hậu phẫu và thời gian nằm viện củaphương pháp dẫn lưu u nhầy qua nội soi.- So sánh với phương pháp phẫu thuật kinh điển.- Đặt bệnh nhân vào chương trình tái khám định kỳ:+ Hàng tuần trong tháng.+ Hàng tháng trong 6 tháng.+ Mỗi 3 tháng trong một năm.+ Mỗi năm trong 5 năm.KẾT QUẢGiới tínhNữ: 10 – Nam: 23TuổiĐa số ở độ tuổi 16 đến 40.Tiền sử- Chấn thương: 3.- Viêm xoang: 6 (có phẫu thuật xoang là 3).Vị trí- Xoang trán: 8.- Xoang sàng – trán: 24.- Xoang hàm: 1.Triệu chứng lâm sàng- Lồi mắt: 32- Giảm thị lực:+ 4/10: 1+ 6/10: 3- Vận động nhãn cầu: 1 trường hợp bị giới hạn vận động nhãn cầu- Chảy nước mũi: 3- Nghẹt mũi: 4- Polype mũi: 6Nội soi mũi xoang trước mổ- Xuất tiết: 3- Polype: 6- Dãn rộng mỏm móc, bóng sàng: 15- Khối phồng to vượt khỏi cuốn giữa, lấn khe trên: 2- Không phát hiện được trên nội soi: 7CT scan- Bào mòn thành ngoài xâm lấn ổ mắt: 29- Bào mòn thành sau xoang trán: 1- Bào mòn thành ngoài và trần xoang sàng: 2- Bào mòn sàn ổ mắt: 1Phẫu thuật- Dẫn lưu u nhầy qua nội soi: 32- Phối hợp với đường ngoài do xương quá cứng: 1So sánh phẫu thuật dẫn lưu u nhầy qua nội soi (M2 với N2 là 33 với phương phápphẫu thuật ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: