![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều trị ung thư dạ dày
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 185.17 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự thâm nhiễm tế bào K ở dạ dày thì không bao giờ vượt quá xuống dưới 5 cm cách bờ dưới khối U. Do đó đối với khối U vùng phình vị mà lấy cả phần dưới đến môn vị là không hợp lý. Phẫu thuật cắt cực trên dạ dày là phẫu thuật nặng nề, nhưng ỷ lệ tử vong thấp hơn cắt toàn bộ dạ dày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ung thư dạ dày Điều trị ung thư dạ dàyVII - ĐIỀU TRỊ:Cho đến nay điều trị k dạ dày chủ yếu bằng phẫu thuật:1/ Chỉ định phẫu thuật triệt để khi:+ Tại chỗ:- Khối U chưa xâm lấn vào cơ quan lân cận hay chưa di căn xa.- Khối U đã xâm lấn vào cơ quan lân cận, nhưng có khả năng lấy bỏ được ( nhưđại tràng ngang, đuôi tụy).- Khối U đã di căn xa nhưng có thể lấy bỏ được dạ dày và cả khối u di căn ( Nh ưKdd di căn buồng trứng).+ Toàn thân:Tình trạng tại chỗ chô phép nhưng tình trạng toàn thân xấu thì không cho phépphẫu thuật triệt để. Biểu hiện tình trạng toàn thân xấu là:- Phù toàn thân, hoặc phù ở hai chi dưới và mặt.- Bụng có cổ trướng.- Da xanh, thiếu máu.-> Khi có các triệu chứng này không phải chống chỉ định tuyệt đối. Nếu hồi sứctích cực, các triệu chứng này hết thì có thể tiến hành PT triệt để .2/ Nguyên tắc phẫu thuật:Theo nguyên tắc chung của phẫu thuật K là cắt bỏ rộng rãi.+ Cắt xa phần thương tổn:- Ở phía dưới: trừ K ở cực trên dạ dày ( K vùng phình vị và tâm vị) còn lại phíadưới phải cắt dưới môn vị ít nhất 2 cm. trong K hang vị lan xuống sát môn vị , giớihạn cắt phía dưới cũng như vậy, vì K dạ dày không lan xuống tá tràng.- Ở phía trên: phải cắt xa giới hạn tổn thương ít nhất 6 cm, vì K dạ dày có xuhướng phát triển lên trên. Tùy theo kích thước và vị trí của khối U, phần dạ dàycắt bỏ có thể là: 2/3; 3/4; 4/5, dưới tâm vị hoặc toàn bộ dạ dày.+ Lấy bỏ mạc nối lớn:Phải lấy hết mạc nối lớn cùng với dây chằng vị - đại tràng vì trong K dạ dày hạchdi căn sớm theo 2 chuỗi hạch bạch huyết của động mạch vị- mạc nối phải và vịmạc – nối trái nằm trong mạc nối lớn.+ Lấy bỏ hạch bạch huyết:Đây là thì khó khăn và quan trọng nhất trong phẫu thuật cắt dạ dày do K. khó khănvì các hạch này thường đi xa, nằm sâu và sát vào các động mạch lớn, nhiều khiranh giới không rõ, bóc tách khó. Quan trọng vì nó quyết định kết quả xa của phẫuthuật. Vì vậy phẫu thuật viên phải kiên trì và cố gắng phẫu tích lấy bỏ hết các hạchđã phát hiện và các chuỗi tương ứng với vị trí K.+ Cắt bỏ các tạng bị xâm lấn hay di căn như: đại tràng, đuôi tụy, gan, buồngtrứng…3/ Các phẫu thuật điều trị triệt để:- Là Cắt một phần hoặc toàn bộ dạ dày có khối u, lấy bỏ mạc nối lớn và nạo véthạch di căn ( hạch vành vị, hạch nách, hạch gan)- Chỉ định: dựa vào tại chỗ và toàn thân cho phép PT3.1/ Cắt bán phần đầu dưới dạ dày:Cắt bỏ đi 2/3; 3/4; 4/5 hoặc nhiều hơn nữa phần dưới của dạ dày cùng với khối Uvà môn vị.+ Chỉ định: K vùng môn vị và hang vị.+ Sau khi cắt dạ dày nên nối dạ dày với tá tràng ( Billroth I) vì:- Cắt phải rộng nên miệng nối dễ bị căng, nhưng không phải sợ căng mà cắt tiếtkiệm không đảm bảo nguyên tắt phẫu thuật.- Dễ bị tắc miệng nối do những hạch di căn ở vùng tá - tụy bỏ sót khi mỗ, pháttriển và chèn ép vùng miệng nối.+ Khi cắt hết dạ dày ( cắt dạ dày dưới tâm vị) thì cần phòng biến chứng bục miệngnối do thiếu máu nuôi dưỡng. để đề phòng biến chứng này theo Couinaud vàlevasseur khuyên phải giữ lại ít nhất 2 trong 3 động mạch của vùng này là:- ĐM tâm – phình vị trước ( một nhánh của ĐM vành vị) .- ĐM phình vị sau( một nhánh của ĐM lách).- ĐM hoành dưới trái, tách từ ĐM thân tạng hay ĐM chủ.3.2/ Cắt cực trên dạ dày( cắt dạ dày đầu gần hay cắt dạ dày – thực quản):Là phẫu thuật lấy bỏ1/3 hoặc 1/2 phần trên đạ dày và phần cuối thực quản bụng;đồng thời phục hồi lại sự lưu thông bằng miệng nối thực quản- dạ dày.+ Chỉ định: K dạ dày ở vùng tâm vị và phình vị; ngoài ra còn chỉ định cho những ổloét vùng tâm vị, những khối U lành tính ở phình vị.+ Theo J. Quenu; J Loygue; CL.Dubost… thì cơ sở phẫu thuật này là:- Sự thâm nhiễm tế bào K ở dạ dày thì không bao giờ vượt quá xuống dưới 5 cmcách bờ dưới khối U. Do đó đối với khối U vùng phình vị mà lấy cả phần dưới đếnmôn vị là không hợp lý.- Sự lan truyền bạch huyết vùng này theo chuỗi vành vị, chuỗi lách và vùng hạch ởdưới cơ hoành; lan truyền này chậm, Remine và cộng sự đã không tìm thấy hạchxâm lấn ở quá 6cm từ giới hạn tổn thương. nếu người ta lấy hết hạch ở chuỗi vànhvị, chuỗi lách, phần dưới của dây chằng dạ dày- đại tràng quá 6 cm từ chỗ thươngtổn thì phẫu thuật vẫn đảm bảo an toàn.- Phẫu thuật cắt cực trên dạ dày là phẫu thuật nặng nề, nhưng ỷ lệ tử vong thấphơn cắt toàn bộ dạ dày.- Kết quả chức năng của cắt cực trên dạ dày tốt hơn cắt toàn bộ dạ dày vì còn mỏmdạ dày với cơ môn vị.-> Sau khi cắt có thể nối thực quản với miệng cắt dạ dày đã được khâu kín bớtlại, hoặc cắm thực quản vào mặt trước dạ dày sau khi miệng dạ dày này đượcđóng kín.Tỷ lệ tử vong của phẫu thuật này khoảng 10%, nguyên nhân thường do bụcmiệng nối thực quản – dạ dày.3.3/ Cắt toàn bộ dạ dày:Là lấy hết toàn bộ dạ dày, có đường cắt trên ở thực quản và đường cắt dưới ở tátràng.+ Chỉ định:- Cắt toàn bộ dạ dày theo yêu cầu: Khi K chiếm gần hết dạ d ày và giới h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ung thư dạ dày Điều trị ung thư dạ dàyVII - ĐIỀU TRỊ:Cho đến nay điều trị k dạ dày chủ yếu bằng phẫu thuật:1/ Chỉ định phẫu thuật triệt để khi:+ Tại chỗ:- Khối U chưa xâm lấn vào cơ quan lân cận hay chưa di căn xa.- Khối U đã xâm lấn vào cơ quan lân cận, nhưng có khả năng lấy bỏ được ( nhưđại tràng ngang, đuôi tụy).- Khối U đã di căn xa nhưng có thể lấy bỏ được dạ dày và cả khối u di căn ( Nh ưKdd di căn buồng trứng).+ Toàn thân:Tình trạng tại chỗ chô phép nhưng tình trạng toàn thân xấu thì không cho phépphẫu thuật triệt để. Biểu hiện tình trạng toàn thân xấu là:- Phù toàn thân, hoặc phù ở hai chi dưới và mặt.- Bụng có cổ trướng.- Da xanh, thiếu máu.-> Khi có các triệu chứng này không phải chống chỉ định tuyệt đối. Nếu hồi sứctích cực, các triệu chứng này hết thì có thể tiến hành PT triệt để .2/ Nguyên tắc phẫu thuật:Theo nguyên tắc chung của phẫu thuật K là cắt bỏ rộng rãi.+ Cắt xa phần thương tổn:- Ở phía dưới: trừ K ở cực trên dạ dày ( K vùng phình vị và tâm vị) còn lại phíadưới phải cắt dưới môn vị ít nhất 2 cm. trong K hang vị lan xuống sát môn vị , giớihạn cắt phía dưới cũng như vậy, vì K dạ dày không lan xuống tá tràng.- Ở phía trên: phải cắt xa giới hạn tổn thương ít nhất 6 cm, vì K dạ dày có xuhướng phát triển lên trên. Tùy theo kích thước và vị trí của khối U, phần dạ dàycắt bỏ có thể là: 2/3; 3/4; 4/5, dưới tâm vị hoặc toàn bộ dạ dày.+ Lấy bỏ mạc nối lớn:Phải lấy hết mạc nối lớn cùng với dây chằng vị - đại tràng vì trong K dạ dày hạchdi căn sớm theo 2 chuỗi hạch bạch huyết của động mạch vị- mạc nối phải và vịmạc – nối trái nằm trong mạc nối lớn.+ Lấy bỏ hạch bạch huyết:Đây là thì khó khăn và quan trọng nhất trong phẫu thuật cắt dạ dày do K. khó khănvì các hạch này thường đi xa, nằm sâu và sát vào các động mạch lớn, nhiều khiranh giới không rõ, bóc tách khó. Quan trọng vì nó quyết định kết quả xa của phẫuthuật. Vì vậy phẫu thuật viên phải kiên trì và cố gắng phẫu tích lấy bỏ hết các hạchđã phát hiện và các chuỗi tương ứng với vị trí K.+ Cắt bỏ các tạng bị xâm lấn hay di căn như: đại tràng, đuôi tụy, gan, buồngtrứng…3/ Các phẫu thuật điều trị triệt để:- Là Cắt một phần hoặc toàn bộ dạ dày có khối u, lấy bỏ mạc nối lớn và nạo véthạch di căn ( hạch vành vị, hạch nách, hạch gan)- Chỉ định: dựa vào tại chỗ và toàn thân cho phép PT3.1/ Cắt bán phần đầu dưới dạ dày:Cắt bỏ đi 2/3; 3/4; 4/5 hoặc nhiều hơn nữa phần dưới của dạ dày cùng với khối Uvà môn vị.+ Chỉ định: K vùng môn vị và hang vị.+ Sau khi cắt dạ dày nên nối dạ dày với tá tràng ( Billroth I) vì:- Cắt phải rộng nên miệng nối dễ bị căng, nhưng không phải sợ căng mà cắt tiếtkiệm không đảm bảo nguyên tắt phẫu thuật.- Dễ bị tắc miệng nối do những hạch di căn ở vùng tá - tụy bỏ sót khi mỗ, pháttriển và chèn ép vùng miệng nối.+ Khi cắt hết dạ dày ( cắt dạ dày dưới tâm vị) thì cần phòng biến chứng bục miệngnối do thiếu máu nuôi dưỡng. để đề phòng biến chứng này theo Couinaud vàlevasseur khuyên phải giữ lại ít nhất 2 trong 3 động mạch của vùng này là:- ĐM tâm – phình vị trước ( một nhánh của ĐM vành vị) .- ĐM phình vị sau( một nhánh của ĐM lách).- ĐM hoành dưới trái, tách từ ĐM thân tạng hay ĐM chủ.3.2/ Cắt cực trên dạ dày( cắt dạ dày đầu gần hay cắt dạ dày – thực quản):Là phẫu thuật lấy bỏ1/3 hoặc 1/2 phần trên đạ dày và phần cuối thực quản bụng;đồng thời phục hồi lại sự lưu thông bằng miệng nối thực quản- dạ dày.+ Chỉ định: K dạ dày ở vùng tâm vị và phình vị; ngoài ra còn chỉ định cho những ổloét vùng tâm vị, những khối U lành tính ở phình vị.+ Theo J. Quenu; J Loygue; CL.Dubost… thì cơ sở phẫu thuật này là:- Sự thâm nhiễm tế bào K ở dạ dày thì không bao giờ vượt quá xuống dưới 5 cmcách bờ dưới khối U. Do đó đối với khối U vùng phình vị mà lấy cả phần dưới đếnmôn vị là không hợp lý.- Sự lan truyền bạch huyết vùng này theo chuỗi vành vị, chuỗi lách và vùng hạch ởdưới cơ hoành; lan truyền này chậm, Remine và cộng sự đã không tìm thấy hạchxâm lấn ở quá 6cm từ giới hạn tổn thương. nếu người ta lấy hết hạch ở chuỗi vànhvị, chuỗi lách, phần dưới của dây chằng dạ dày- đại tràng quá 6 cm từ chỗ thươngtổn thì phẫu thuật vẫn đảm bảo an toàn.- Phẫu thuật cắt cực trên dạ dày là phẫu thuật nặng nề, nhưng ỷ lệ tử vong thấphơn cắt toàn bộ dạ dày.- Kết quả chức năng của cắt cực trên dạ dày tốt hơn cắt toàn bộ dạ dày vì còn mỏmdạ dày với cơ môn vị.-> Sau khi cắt có thể nối thực quản với miệng cắt dạ dày đã được khâu kín bớtlại, hoặc cắm thực quản vào mặt trước dạ dày sau khi miệng dạ dày này đượcđóng kín.Tỷ lệ tử vong của phẫu thuật này khoảng 10%, nguyên nhân thường do bụcmiệng nối thực quản – dạ dày.3.3/ Cắt toàn bộ dạ dày:Là lấy hết toàn bộ dạ dày, có đường cắt trên ở thực quản và đường cắt dưới ở tátràng.+ Chỉ định:- Cắt toàn bộ dạ dày theo yêu cầu: Khi K chiếm gần hết dạ d ày và giới h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0