Danh mục

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa bằng erlotinib - những nhận định ban đầu nhân 10 trường hợp tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2008-2010

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.76 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả 10 trường hợp bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa được điều trị erlotinib bước một và các bước sau hóa trị. Hiệu quả ghi nhận đáp ứng cao, thời gian tới khi bệnh tiến triển dài (trung vị +11 tháng với khoảng +4 -+34 tháng). Tác dụng phụ thường gặp là tiêu chảy, nổi mẩn, viêm kết mạc với xuất độ nhiều và mức độ nặng hơn. Việc chỉnh liều có hiệu quả giảm độc tính và tăng dung nạp. Cần có nghiên cứu kỹ lưỡng về liều và liệu trình tối ưu cho bệnh nhân Việt Nam cũng như cần điều chỉnh cụ thể hóa cho từng bệnh nhân cụ thể. Việc khảo sát đột biến EGFR cũng là điều cần thiết để có quyết định điều trị đúng cho bệnh nhân UTPKTBN bằng cc TKI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa bằng erlotinib - những nhận định ban đầu nhân 10 trường hợp tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2008-2010Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TIẾN XA BẰNG ERLOTINIB - NHỮNGNHẬN ĐỊNH BAN ĐẦU NHÂN 10 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TPHCM2008 - 2010Vũ Văn Vũ*, Đặng Thanh Hồng*, Trần Thị Ngọc Mai*, Nguyễn Tuấn Khôi*, Võ Thị Ngọc Điệp*,Lê Thị Nhiều*, Nguyễn Thị Bích Thủy*, Hoàng Thị Anh Thư*TÓM TẮTNghiên cứu mô tả 10 trường hợp bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa ñược ñiều trị erlotinib bước một và cácbước sau hóa trị. Hiệu quả ghi nhận ñáp ứng cao, thời gian tới khi bệnh tiến triển dài (trung vị +11 tháng với khoảng +4 +34 tháng). Tác dụng phụ thường gặp là tiêu chảy, nổi mẩn, viêm kết mạc với xuất ñộ nhiều và mức ñộ nặng hơn. Việcchỉnh liều có hiệu quả giảm ñộc tính và tăng dung nạp. Cần có nghêin cứu kỹ lưỡng về liều và liệu trình tối ưu cho bệnhnhân Việt Nam cũng như cần ñiều chỉnh cụ thể hóa cho từng bệnh nhân cụ thể. Việc khảo sát ñột biến EGFR cũng là ñiềucần thiết ñể có quyết ñịnh ñiều trị ñúng cho bệnh nhân UTPKTBN bằng cc TKI.SUMMARYSOME INITIAL REMARKS ABOUT ADVANCED NON-SMALL-CELL LUNG CANCERSTREATED BY ERLOTINIB IN ONCOLOGY HOSPITAL 2008 - 2010Vu Van Vu, Dang Thanh Hong, Tran Thi Ngoc Mai, Nguyen Tuan Khoi, Vo Thi Ngoc Diep,Le Thi Nhieu, Nguyen Thi Bich Thuy, Hoang Thi Anh Thu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 408 - 413Descriptive study of 10 advanced non-small-cell lung cancers treated by erlotinib first or second line followingprogression on chemotherapy. The response rate is high with time to progression long (median: + 11 months, range: + 04to + 34 months). The common side effects are diarrhea, skin rash and conjuntivitis occurring more frequent and moresevere than being cited in literature. The changings of dose and schedule decrease the toxic and increase the tolerability.It is necessary to thoughroughly investigate the optimal dose and schedule of erlotinib for the Vietnamese as well asindividualize treatment to each patient. The studying of activated mutation of EGFR is also needed to make the rightdicision to treat patient with advanced NSCLC by TKIs.ĐẶT VẤN ĐỀĐiều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai ñoạn tiến xa hiện vẫn một gánh nặng ñầy thử thách và khókhăn. Mục tiêu ñiều trị chính vẫn là làm giảm nhẹ triệu chứng, tăng chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống chongười bệnh. Hóa trị dựa trên dẫn chất platin cho kết quả còn khiêm tốn với tỉ lệ ñáp ứng chủ quan 60 – 80%, tỉ lệ ñáp ứngtoàn bộ từ 20 – 40%, thời gian không bệnh tiến triển từ 3 – 5 tháng(2,3,8,9,19,20,26,). Điều trị bước hai bằng docetaxel có hiệuquả cải thiện triệu chứng và thời gian sống còn so với hóa trị bằng các phối hợp thuốc cũ hoặc ñiều trị nội khoa ñơnthuần(7,12,21,22) trong khi các nghiên cứu khác cho thấy pemetrexed và gefitinib cũng cho hiệu quả không kém hơn docetaxelkhi ñiều trị bước hai(11,14).Chúng tôi ghi nhận bước ñầu về tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng erlotinib trong ñiều trị các bước sau chobệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn tiến xa tiến triển sau hóa trị. Một số ít trường hợp ñược sử dụng ngay bước một vì thểtrạng quá kém không dung nạp ñược hóa trị cũng ñược ghi nhận nhằm thể nghiệm nhận ñịnh của một số nghiên cứu gầnñây cho thấy các EGFR TKI (Epidermal Growth Factor Receptor Tyrosine Kinase Inhibitor) như gefitinib và erlotinib cóhiệu quả tương tự như hóa trị khi ñiều trị bước một cho một số ñối tượng bệnh nhân châu Á(13,16,17,18,27).*Bệnh viện Ung Bướu TPHCMĐịa chỉ liên lạc: TS. BS. Vũ Văn Vũ. Email: dr_vuvanvu@yahoo.comĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPĐối tượng10 bệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn tiến xa có xác ñịnh giải phẫu bệnh lý ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCMtrong khoảng thời gian từ tháng 01/2008 ñến nay.Chuyên ñề Ung Bướu408Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010Phương phápMô tả loạt ca: Các bệnh nhân ñược ghi nhận các dữ kiện lâm sàng. Chỉ ñịnh ñiều trị, liều lượng, liệu trình, xử trí tácdụng phụ ñều mở theo tình hướng cụ thể của từng trường hợp. Thời gian không bệnh tiến triển ñược tính từ lúc ñiều trịerlotinib trên các bệnh nhân sử dụng ñiều trị các bước sau hoặc từ khi có ñáp ứng với hóa trị trong tình huống ñiều trị duytrì. Tỉ lệ ñộc tính ñược tính theo số bệnh nhân và ghi nhận theo ñộ cao nhất. Do chênh lệch về thời gian dùng thuốc và thờigian theo dõi nên số trung vị ñược nêu chỉ có giá trị tham khảo.KẾT QUẢĐặc ñiểm nhóm khảo sát: 10 bệnh nhânBảng 1. Đặc ñiểm nhóm bệnh nhânĐặc ñiểmGiớiNamNữDân tộcKinhTuổi trung bìnhGiải phẫu bệnhCarcinôm tuyếnTình trạng hút thuốcKhôngCó hút thuốcGiai ñoạn bệnh lýGiai ñoạn IIIBGiai ñoạn IVĐặc ñiểm tổn thươngBướu phổi-di căn phổiTràn dịch màng phổiHạch trên ñònDi căn xươngDi căn nãoCơ quan khácĐiều trị trướcPhẫu thuậtCắt thùy phổiD ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: