![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều trị ung thư phụ khoa tái phát tại chỗ đơn thuần bằng kỹ thuật xạ trị xuyên mô sử dụng bộ dụng cụ MUPIT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 524.34 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng sớm và độc tính cấp cũng như một số kinh nghiệm của phác xạ trị trong cắm kim xuyên mô, HDR ISBT (High-dose-rate interstitial brachytherapy) trên 2 bệnh nhân ung thư cổ tử cung (CTC), 1 BN ung thư âm hộ tái phát vùng chậu đơn thuần không có khả năng phẫu thuật tại Bệnh viện UB Đà Nẵng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ung thư phụ khoa tái phát tại chỗ đơn thuần bằng kỹ thuật xạ trị xuyên mô sử dụng bộ dụng cụ MUPITNHI - PHỤ KHOA - NIỆU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỤ KHOA TÁI PHÁT TẠI CHỖ ĐƠN THUẦN BẰNG KỸ THUẬT XẠ TRỊ XUYÊN MÔ SỬ DỤNG BỘ DỤNG CỤ MUPIT NGUYỄN HỒNG LONG1, NGUYỄN THẾ HIỂN2, NGUYỄN THỊ HẰNG3, TRẦN THỊ THANH3, NGUYỄN LÊ THANH HẢI3, NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG4, TRẦN THỊ THƯƠNG4TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng sớm và độc tính cấp cũng như một số kinh nghiệm của phác xạ trị trong cắmkim xuyên mô, HDR ISBT (High-dose-rate interstitial brachytherapy) trên 2 bệnh nhân ung thư cổ tử cung(CTC), 1 BN ung thư âm hộ tái phát vùng chậu đơn thuần không có khả năng phẫu thuật tại Bệnh viện UBĐà Nẵng. Đối tượng và phương pháp: 2 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát sau hóa xạ trị ngoài và xạ trị áp sáttrong đó 1 BN tái phát 1/3 dưới âm đạo, 1 BN tái phát tại chỗ xâm lấn thân tử cung, âm đạo, bàng quang, trựctràng, 1 BN ung thư âm hộ đã PT và xạ trị tái phát tại chỗ xâm lấn 1/3 dưới âm đạo, chu cung, 1/3 dưới niệuđạo. Được điều trị xạ trị áp sát đơn thuần với kỹ thuật xuyên mô từ sàng chậu sử dụng bộ dụng cụ Mupit, phânliều 7Gy x 6 lần (CTC) và 12Gy x 3lần (UT âm hộ) Kết quả: Liều D90 (EQD2) tại HR-CTV 3 bệnh nhân lần lượt là : 76.8; 69.5; 59.9Gy, D2cc tại bàng quang;38.4; 58.9; 65.1Gy, trực tràng; 42.6; 31.8. Số kim sử dụng lần lượt là 7, 29,25 độ sâu của kim; 9cm, 6 và 13cm. Kết luận: Xạ trị cắm kim xuyên mô sàng chậu là lựa chọn tối ưu trong điều trị ung thư phụ khoa tái phát tạichỗ tại vùng cho liều thể tích điều trị HR - CTV cao, giảm liều trên cơ quan nguy cấp. Giảm rõ rệt các triệuchứng như đau, chảy máu, độc tính cấp trong điều trị có thể chấp nhận được. Cần thời gian nghiên cứu lâuhơn để có kết quả chính xác hơn.ABSTRACT Purpose: Assessing early responses and acute toxicity, as well as several experience during high doserate interstitial brachytherapy practice for 2 cervical cancer patients and 1 recurrent vulvar cancer patientwithout possibility of dissection at Danang Oncology Hospital. Material and Methods: 2 cervical cancer patients recurred after chemotherapy and brachytherapy: onerecurred at lower one third vagina, the other had local recurrence and invaded cervical body, vagina, bladderand rectum. The vulvar cancer patient had dissection and radiotherapy for local recurrence with lower one thirdvagina, urethra and chu cung (em chưa tìm được từ). All these patients were treated with alone brachytherapyusing MUPIT applicator set. Dose description 6 fraction with 7Gy/fraction (for recurrent cervical cancer);3 fractions with 12Gy/fraction (for recurrent vulvar cancer). Results: D90 (EQD2) for HR - CTV for 3 patients:76.8; 69.5; 59.9Gy, D2cc for bladder; 38.4; 58.9; 65.1Gy;Rectum 42.6; 31.8. The number of implanted needles: 7, 29, 25. The implanted depth: 9cm, 6cm, 13cm. Conclusions: Salvage interstitial brachytherapy is the optimal treatment for local recurrent gynaecologicalcancer while delivering high dose for HR - CTV and sparing OARs. Pain and blooding were decreasedsignificantly. Acute toxicity was acceptable. It is necessary to research further for more reliable results.1 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Xạ 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 ThS. BS. Khoa Xạ trị - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng4 Kỹ sư Vật lý Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng30 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM NHI - PHỤ KHOA - NIỆUĐẶT VẤN ĐỀ dài. Việc sử dụng kỹ thuật HDR - ISBT dưới hướng dẫn bằng chụp cắt lớp (CT) đã cho phép lập kế Ung thư phụ khoa tái phát tại chỗ tại vùng sau hoạch điều trị 3D tối ưu hóa tình trạng phân bố liềuhóa xạ trị ngoài và xạ trị áp sát là một thách thức lớn tại khối u.trong quá trình điều trị. Lựa chọn điều trị phẫu thuật,hóa xạ trị ngoài hay xạ trị áp sát trong hốc thường Mục đích của nghiên cứu của chúng tôi là:quy đều đưa lại tỷ lệ đáp ứng thấp, biến chứng cao, Đánh giá đáp ứng ban đầu phác đồ xạ trị áp sátgiảm chất lượng sống đặc biệt là bệnh nhân có khối xuyên mô sàng chậu, biến chứng cấp cũng như chiau tái phát lớn, xâm lấn thân tử cung, âm đạo, chu sẻ kinh nghiệm khi thực hiện kỹ thuật này.cung 2 bên, bàng quang và trực tràng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tại Bệnh Viện Ung Bướu Đà Nẵng kỹ thuật xạ 2 bệnh nhân ung thư CTC, 1 bệnh nhân ungtrị áp sát cắm kim xuyên mô (HDR - ISBT) sử dụng thư âm hộ tái phát được điều trị xạ trị áp sát đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ung thư phụ khoa tái phát tại chỗ đơn thuần bằng kỹ thuật xạ trị xuyên mô sử dụng bộ dụng cụ MUPITNHI - PHỤ KHOA - NIỆU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỤ KHOA TÁI PHÁT TẠI CHỖ ĐƠN THUẦN BẰNG KỸ THUẬT XẠ TRỊ XUYÊN MÔ SỬ DỤNG BỘ DỤNG CỤ MUPIT NGUYỄN HỒNG LONG1, NGUYỄN THẾ HIỂN2, NGUYỄN THỊ HẰNG3, TRẦN THỊ THANH3, NGUYỄN LÊ THANH HẢI3, NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG4, TRẦN THỊ THƯƠNG4TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng sớm và độc tính cấp cũng như một số kinh nghiệm của phác xạ trị trong cắmkim xuyên mô, HDR ISBT (High-dose-rate interstitial brachytherapy) trên 2 bệnh nhân ung thư cổ tử cung(CTC), 1 BN ung thư âm hộ tái phát vùng chậu đơn thuần không có khả năng phẫu thuật tại Bệnh viện UBĐà Nẵng. Đối tượng và phương pháp: 2 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát sau hóa xạ trị ngoài và xạ trị áp sáttrong đó 1 BN tái phát 1/3 dưới âm đạo, 1 BN tái phát tại chỗ xâm lấn thân tử cung, âm đạo, bàng quang, trựctràng, 1 BN ung thư âm hộ đã PT và xạ trị tái phát tại chỗ xâm lấn 1/3 dưới âm đạo, chu cung, 1/3 dưới niệuđạo. Được điều trị xạ trị áp sát đơn thuần với kỹ thuật xuyên mô từ sàng chậu sử dụng bộ dụng cụ Mupit, phânliều 7Gy x 6 lần (CTC) và 12Gy x 3lần (UT âm hộ) Kết quả: Liều D90 (EQD2) tại HR-CTV 3 bệnh nhân lần lượt là : 76.8; 69.5; 59.9Gy, D2cc tại bàng quang;38.4; 58.9; 65.1Gy, trực tràng; 42.6; 31.8. Số kim sử dụng lần lượt là 7, 29,25 độ sâu của kim; 9cm, 6 và 13cm. Kết luận: Xạ trị cắm kim xuyên mô sàng chậu là lựa chọn tối ưu trong điều trị ung thư phụ khoa tái phát tạichỗ tại vùng cho liều thể tích điều trị HR - CTV cao, giảm liều trên cơ quan nguy cấp. Giảm rõ rệt các triệuchứng như đau, chảy máu, độc tính cấp trong điều trị có thể chấp nhận được. Cần thời gian nghiên cứu lâuhơn để có kết quả chính xác hơn.ABSTRACT Purpose: Assessing early responses and acute toxicity, as well as several experience during high doserate interstitial brachytherapy practice for 2 cervical cancer patients and 1 recurrent vulvar cancer patientwithout possibility of dissection at Danang Oncology Hospital. Material and Methods: 2 cervical cancer patients recurred after chemotherapy and brachytherapy: onerecurred at lower one third vagina, the other had local recurrence and invaded cervical body, vagina, bladderand rectum. The vulvar cancer patient had dissection and radiotherapy for local recurrence with lower one thirdvagina, urethra and chu cung (em chưa tìm được từ). All these patients were treated with alone brachytherapyusing MUPIT applicator set. Dose description 6 fraction with 7Gy/fraction (for recurrent cervical cancer);3 fractions with 12Gy/fraction (for recurrent vulvar cancer). Results: D90 (EQD2) for HR - CTV for 3 patients:76.8; 69.5; 59.9Gy, D2cc for bladder; 38.4; 58.9; 65.1Gy;Rectum 42.6; 31.8. The number of implanted needles: 7, 29, 25. The implanted depth: 9cm, 6cm, 13cm. Conclusions: Salvage interstitial brachytherapy is the optimal treatment for local recurrent gynaecologicalcancer while delivering high dose for HR - CTV and sparing OARs. Pain and blooding were decreasedsignificantly. Acute toxicity was acceptable. It is necessary to research further for more reliable results.1 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Xạ 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 ThS. BS. Khoa Xạ trị - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng4 Kỹ sư Vật lý Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng30 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM NHI - PHỤ KHOA - NIỆUĐẶT VẤN ĐỀ dài. Việc sử dụng kỹ thuật HDR - ISBT dưới hướng dẫn bằng chụp cắt lớp (CT) đã cho phép lập kế Ung thư phụ khoa tái phát tại chỗ tại vùng sau hoạch điều trị 3D tối ưu hóa tình trạng phân bố liềuhóa xạ trị ngoài và xạ trị áp sát là một thách thức lớn tại khối u.trong quá trình điều trị. Lựa chọn điều trị phẫu thuật,hóa xạ trị ngoài hay xạ trị áp sát trong hốc thường Mục đích của nghiên cứu của chúng tôi là:quy đều đưa lại tỷ lệ đáp ứng thấp, biến chứng cao, Đánh giá đáp ứng ban đầu phác đồ xạ trị áp sátgiảm chất lượng sống đặc biệt là bệnh nhân có khối xuyên mô sàng chậu, biến chứng cấp cũng như chiau tái phát lớn, xâm lấn thân tử cung, âm đạo, chu sẻ kinh nghiệm khi thực hiện kỹ thuật này.cung 2 bên, bàng quang và trực tràng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tại Bệnh Viện Ung Bướu Đà Nẵng kỹ thuật xạ 2 bệnh nhân ung thư CTC, 1 bệnh nhân ungtrị áp sát cắm kim xuyên mô (HDR - ISBT) sử dụng thư âm hộ tái phát được điều trị xạ trị áp sát đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư học Xạ trị cắm kim xuyên mô sàng chậu Điều trị ung Bộ dụng cụ MUPITTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0