Điều trị vi khuẩn HP – Các quan điểm mới nhất
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 200.06 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị vi khuẩn HP – Các quan điểm mới nhấtNhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có tới 90% các trường hợp loét dạ dày và 95% các trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện của HP nơi ổ loét. Bên cạnh đó, từ năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dựa trên kết quả nghiên cứu dịch tễ học đã xếp Hp vào nhóm số một các yếu tố gây ung thư dạ dày. Chính vì vậy, điều trị triệt để HP vẫn là vấn đề có tính thời sự....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị vi khuẩn HP – Các quan điểm mới nhất Điều trị vi khuẩn HP – Các quan điểm mới nhấtNhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có tới 90% cáctrường hợp loét dạ dày và 95% các trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện củaHP nơi ổ loét. Bên cạnh đó, từ năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dựatrên kết quả nghiên cứu dịch tễ học đã xếp Hp vào nhóm số một các yếu tố gâyung thư dạ dày. Chính vì vậy, điều trị triệt để HP vẫn là vấn đề có tính thời sự.Phác đồ tiêu chuẩn điều trị bộ 3Nhóm thuốc ức chế bơm proton: Các thuốc ức chế bơm proton (PPI = ProtonPump Inhibitor) lần lượt ra đời đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh loétnói chung và điều trị diệt HP nói riêng. Hiện đã có 5 thế hệ thuốc thuộc nhóm ứcchế bơm proton được sử dụng rộng rãi hiện nay. Các tác dụng không mong muốncó thể xảy ra như dùng kéo dài dẫn đến làm tăng gastrin máu, mức gastrin sẽ trởvề bình thường vài tuần sau khi ngưng thuốc. Các tác dụng phụ thường thấy là ỉachảy, táo bón, đau đầu.Kháng sinh diệt HP: Có nhiều kháng sinh đã được nghiên cứu và sử dụng trongđiều trị diệt HP, tuy nhiên hiện nay, có một số thuốc được khuyến cáo cân nhắc sửdụng cho một liệu trình đầu tay.Amoxicilline: thuộc nhóm beta – lactamin, thuốc nhạy với HP in vitro. Trongnhiều nghiên cứu, amoxicilline được sử dụng trong các phác đồ diệt HP và chohiệu quả cao vì hầu như không có hiện tượng kháng thuốc. Tác dụng phụ ít, có thểgặp đi ngoài, viêm đại tràng giả mạc, buồn nôn, nôn…Nhóm imidazole với các dẫn chất như: metronidazol, tinidazol và ornidazole: làcác kháng sinh thuộc nhóm 5 nitroimidazol, có khả năng tập trung nhiều ở niêmmạc dạ dày, có nồng độ cao trong chất nhày và không bị ảnh hưởng bởi biến độngcủa pH. Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm là khả năng dung nạp của người bệnh vàtỷ lệ kháng thuốc. Tác dụng phụ của metronidazol khi dùng ngắn ngày có thể bịbuồn nôn, đi ngoài, dị ứng; dùng dài ngày có thể bị giảm cảm giác.Clarithromycin: kháng sinh thuộc nhóm macrolid, có phổ hoạt động rộng với vikhuẩn Gr (+) và Gr (-). Thuốc không bị ảnh hưởng của pH dịch vị, dễ hấp thu hơnvà tác dụng tích cực hơn đối với HP so với erythromycin, có khả năng lan toả vàolớp nhày và thấm tốt vào niêm mạc dạ dày.Levoflocacin: mới được đưa vào sử dụng trong điều trị diệt HP. Đây là một khángsinh tổng hợp dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, thuộc nhóm quinolon thế hệthứ 3. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn rộng cả với vi khuẩn Gr (-) và Gr (+). Tácdụng không mong muốn thường thấy là buồn nôn, tiêu chảy, đầy bụng, nhức đầu,ù tai, chóng mặt, có thể có hạ đường huyết.Bismuth dạng keo: Từ khi phát hiện bismuth có thêm khả năng diệt HP theo cơchế gây đông vón trực tiếp protein của vi khuẩn này, người ta tái sử dụng bismuthđể điều trị loét tiêu hoá dưới các dạng keo hữu cơ, các hợp chất bismuth này cókích thước phân tử lượng lớn, hấp thụ vào máu ít, an toàn khi sử dụng liều ngắnhạn, phân có màu sẫm hoặc đen là bình thường. Vi khuẩn HpCác quan điểm hiện nay – Đồng thuận Maastricht IIIHiệu quả ngày càng giảm của việc tiệt trừ Helicobacter Pylori bằng phác đồ tiêuchuẩn điều trị bộ 3 là điều đã được công nhận. Ở nhiều nước, việc kháng thuốc,đặc biệt là đối với clarithromycin đã lên đến mức độ báo động khiến việc điều trịbằng phác đồ bộ ba tiêu chuẩn hiện nay không còn được xem là phù hợp nữa. Hainhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến vấn đề kháng thuốc là việc bệnh nhân đãtừng tiếp xúc trước đó với kháng sinh và sự tuân thủ điều trị.Do vậy, theo đồng thuận Maastricht III, một số phác đồ được đề nghị sử dụng hiệnnay là:Điều trị đầu tay (7–10 ngày): PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + clarithromycin500mg uống ngày 2 lần + amoxicillin 1g uống ngày 2 lần.Điều trị hàng 2 (10–14 ngày): PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + metronidazole500mg uống ngày 3 lần hoặc amoxicillin 1g uống ngày 2 lần + tetracycline 500mguống ngày 4 lần + bismuth subcitrate 120mg uống ngày 4 lần.Phác đồ cứu nguy: PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần +rifabutin 300mg uống ngày 1 lần + amoxicilline 1g uống ngày 2 lầntrong 7 ngày hoặc PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + amoxicillin 1g uống ngày2 lần + levofloxacin 500mg uống ngày 1 lần trong 7 ngày hoặc PPI liều tiêu chuẩnuống ngày 2 lần + amoxicilline 1g uống ngày 2 lần + trong 5 ngày sau đó là PPIliều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + clarithromycin 500mg uống ngày 2 lần +tinidazole 500mg uống ngày 2 lần trong 5 ngày.Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng việc sử dụng đơn độckháng sinh sẽ thất bại trong điều trị HP, các khuyến cáo hiện nay cho thấy sử dụngkết hợp hai kháng sinh cùng với bismuth và thuốc ức chế bơm proton sẽ cho hiệuquả cao trong diệt trừ HP. Tuy nhiên, việc phối hợp thuốc cụ thể như thế nào, liềulượng ra sao và dùng trong thời gian bao lâu phụ thuộc vào tình trạng cụ thể củabệnh nhân, bạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị vi khuẩn HP – Các quan điểm mới nhất Điều trị vi khuẩn HP – Các quan điểm mới nhấtNhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có tới 90% cáctrường hợp loét dạ dày và 95% các trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện củaHP nơi ổ loét. Bên cạnh đó, từ năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dựatrên kết quả nghiên cứu dịch tễ học đã xếp Hp vào nhóm số một các yếu tố gâyung thư dạ dày. Chính vì vậy, điều trị triệt để HP vẫn là vấn đề có tính thời sự.Phác đồ tiêu chuẩn điều trị bộ 3Nhóm thuốc ức chế bơm proton: Các thuốc ức chế bơm proton (PPI = ProtonPump Inhibitor) lần lượt ra đời đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh loétnói chung và điều trị diệt HP nói riêng. Hiện đã có 5 thế hệ thuốc thuộc nhóm ứcchế bơm proton được sử dụng rộng rãi hiện nay. Các tác dụng không mong muốncó thể xảy ra như dùng kéo dài dẫn đến làm tăng gastrin máu, mức gastrin sẽ trởvề bình thường vài tuần sau khi ngưng thuốc. Các tác dụng phụ thường thấy là ỉachảy, táo bón, đau đầu.Kháng sinh diệt HP: Có nhiều kháng sinh đã được nghiên cứu và sử dụng trongđiều trị diệt HP, tuy nhiên hiện nay, có một số thuốc được khuyến cáo cân nhắc sửdụng cho một liệu trình đầu tay.Amoxicilline: thuộc nhóm beta – lactamin, thuốc nhạy với HP in vitro. Trongnhiều nghiên cứu, amoxicilline được sử dụng trong các phác đồ diệt HP và chohiệu quả cao vì hầu như không có hiện tượng kháng thuốc. Tác dụng phụ ít, có thểgặp đi ngoài, viêm đại tràng giả mạc, buồn nôn, nôn…Nhóm imidazole với các dẫn chất như: metronidazol, tinidazol và ornidazole: làcác kháng sinh thuộc nhóm 5 nitroimidazol, có khả năng tập trung nhiều ở niêmmạc dạ dày, có nồng độ cao trong chất nhày và không bị ảnh hưởng bởi biến độngcủa pH. Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm là khả năng dung nạp của người bệnh vàtỷ lệ kháng thuốc. Tác dụng phụ của metronidazol khi dùng ngắn ngày có thể bịbuồn nôn, đi ngoài, dị ứng; dùng dài ngày có thể bị giảm cảm giác.Clarithromycin: kháng sinh thuộc nhóm macrolid, có phổ hoạt động rộng với vikhuẩn Gr (+) và Gr (-). Thuốc không bị ảnh hưởng của pH dịch vị, dễ hấp thu hơnvà tác dụng tích cực hơn đối với HP so với erythromycin, có khả năng lan toả vàolớp nhày và thấm tốt vào niêm mạc dạ dày.Levoflocacin: mới được đưa vào sử dụng trong điều trị diệt HP. Đây là một khángsinh tổng hợp dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, thuộc nhóm quinolon thế hệthứ 3. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn rộng cả với vi khuẩn Gr (-) và Gr (+). Tácdụng không mong muốn thường thấy là buồn nôn, tiêu chảy, đầy bụng, nhức đầu,ù tai, chóng mặt, có thể có hạ đường huyết.Bismuth dạng keo: Từ khi phát hiện bismuth có thêm khả năng diệt HP theo cơchế gây đông vón trực tiếp protein của vi khuẩn này, người ta tái sử dụng bismuthđể điều trị loét tiêu hoá dưới các dạng keo hữu cơ, các hợp chất bismuth này cókích thước phân tử lượng lớn, hấp thụ vào máu ít, an toàn khi sử dụng liều ngắnhạn, phân có màu sẫm hoặc đen là bình thường. Vi khuẩn HpCác quan điểm hiện nay – Đồng thuận Maastricht IIIHiệu quả ngày càng giảm của việc tiệt trừ Helicobacter Pylori bằng phác đồ tiêuchuẩn điều trị bộ 3 là điều đã được công nhận. Ở nhiều nước, việc kháng thuốc,đặc biệt là đối với clarithromycin đã lên đến mức độ báo động khiến việc điều trịbằng phác đồ bộ ba tiêu chuẩn hiện nay không còn được xem là phù hợp nữa. Hainhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến vấn đề kháng thuốc là việc bệnh nhân đãtừng tiếp xúc trước đó với kháng sinh và sự tuân thủ điều trị.Do vậy, theo đồng thuận Maastricht III, một số phác đồ được đề nghị sử dụng hiệnnay là:Điều trị đầu tay (7–10 ngày): PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + clarithromycin500mg uống ngày 2 lần + amoxicillin 1g uống ngày 2 lần.Điều trị hàng 2 (10–14 ngày): PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + metronidazole500mg uống ngày 3 lần hoặc amoxicillin 1g uống ngày 2 lần + tetracycline 500mguống ngày 4 lần + bismuth subcitrate 120mg uống ngày 4 lần.Phác đồ cứu nguy: PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần +rifabutin 300mg uống ngày 1 lần + amoxicilline 1g uống ngày 2 lầntrong 7 ngày hoặc PPI liều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + amoxicillin 1g uống ngày2 lần + levofloxacin 500mg uống ngày 1 lần trong 7 ngày hoặc PPI liều tiêu chuẩnuống ngày 2 lần + amoxicilline 1g uống ngày 2 lần + trong 5 ngày sau đó là PPIliều tiêu chuẩn uống ngày 2 lần + clarithromycin 500mg uống ngày 2 lần +tinidazole 500mg uống ngày 2 lần trong 5 ngày.Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng việc sử dụng đơn độckháng sinh sẽ thất bại trong điều trị HP, các khuyến cáo hiện nay cho thấy sử dụngkết hợp hai kháng sinh cùng với bismuth và thuốc ức chế bơm proton sẽ cho hiệuquả cao trong diệt trừ HP. Tuy nhiên, việc phối hợp thuốc cụ thể như thế nào, liềulượng ra sao và dùng trong thời gian bao lâu phụ thuộc vào tình trạng cụ thể củabệnh nhân, bạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vi khuẩn HP các quan điểm mới loét dạ dày loét tá tràng ung thư dạ dàyTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Ung thư dạ dày - ThS. Huỳnh Hiếu Tâm
18 trang 35 0 0 -
Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 trang 34 0 0 -
Hướng dẫn cách chăm sóc bệnh trong gia đình (Tập I): Phần 2
109 trang 32 0 0 -
Bài giảng Điều trị ung thư dạ dày - ThS.BS. Võ Duy Long
50 trang 30 0 0 -
Bài giảng Ung thư dạ dày - ĐH Y Dược
32 trang 30 0 0 -
6 trang 29 0 0
-
Ung thư và cách nhận diện sớm những triệu chứng
159 trang 29 0 0 -
Cập nhật về Helicobacter pylori: Đề kháng kháng sinh, chẩn đoán và điều trị năm 2012
11 trang 27 0 0 -
Sự khác biệt và tương quan của CEA và CA 19-9 trong ung thư dạ dày
7 trang 26 0 0 -
Kết quả bước đầu của phác đồ FLOT trong điều trị ung thư biểu mô dạ dày lan rộng tại chỗ
5 trang 25 1 0