ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C HÔM NAY VÀ TRONG TƯƠNG LAI
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 150.42 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vấn đề tìm hiểu và điều trị viêm gan siêu vi C tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh. 15 năm kể từ khi phát hiện viêm gan siêu vi C , tỉ lệ điều trị thành công tăng gấp 3 lần do kết hợp điều trị interferon với ribavirin , và gần đây là các interferon thế hệmới . Sau đây chúng tôi sẽ bàn về phương cách điều trị mới , các chiến thuật tăng hiệu quả điều trị và những hướng phát triển trong tương lai. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C HÔM NAY VÀ TRONG TƯƠNG LAI ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C HÔM NAY VÀ TRONG TƯƠNG LAII/GIỚI THIỆU:Vấn đề tìm hiểu và điều trị viêm gan siêu vi C tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh.15 năm kể từ khi phát hiện viêm gan siêu vi C , tỉ lệ điều trị thành công tăng gấp 3lần do kết hợp điều trị interferon với ribavirin , và gần đây là các interferon thế hệmới . Sau đây chúng tôi sẽ bàn về phương cách điều trị mới , các chiến thuật tănghiệu quả điều trị và những hướng phát triển trong tương lai.II/ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C HIỆN TẠI:Pegylate interferon (alfa 2a và 2b) là thuốc điều trị chủ yếu nhất cho viêm gan siêuvi C mãn tính. Khi kết hợp với Ribavirin hiệu quả đạt được 54---63% . Người tacũng thấy rằng genotype của siêu vi C có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả điềutrị. Genotype 1 chiếm đa số bệnh nhân ở Hoa Kỳ, th ường kháng với điều trị và ítđáp ứng điều trị so với genotyp 2,3.Những nghiên cứu cho thấy rằng genotype 1 nên điều trị 48 tuần peginterferon vàribavirin 1000—1200mg/ngày , genotype 2, 3 chỉ cần điều trị 24 tuầnpeginterferon và ribavirin 800mg. Bệnh nhân genotyp 3 đáp ứng điều trị kém hơngenotyp 2. Số lượng virus thấp , nhỏ hơn 2 triệu copy /ml máu thì đáp ứng điều trịtốt hơn số lượng virus nhiều.1. Đáp ứng virus sớm :Khi bắt đầu điều trị genotype không thể giúp tiên đoán khả năng thành công, sựthay đổi nồng độ virus trong quá trình điều trị giúp tiên đoán hiệu quả điều trị vàquyết định thời gian chấm dứt điều trị.Đáp ứng virus sớm được định nghĩa là sau 12 tuần điều trị , HCVRNA trở thànhâm tính hay lượng siêu vi C giảm hơn 100 lần so với trước khi điều trị. Trongnhững cuộc nghiên cứu mới đây , điều trị Peginterferon , nếu bệnh nhân có hiệntượng đáp ứng virus sớm thì 97---100% sẽ thành công sau quá trình điều trị.Hiện tượng đáp ứng virus sớm , một phần nào phụ thuộc vào genotype của siêu viC . Thật vậy , người ta thấy rằng bệnh nhân genotype 2, 3 hầu hết đều có hiệntượng đáp ứng virus sớm , vì vậy xem xét hiện tượng đáp ứng virus sớm ởgenotype 2,3 có thể không cần thíêt . Tuy nhiên ở genotype 1 là rất cần thíêt , nếusau 12 tuần điều trị , có hiện tượng đáp ứng virus sớm , sẽ tiếp tục điều trị, hyvọng bệnh nhân hết bệnh. Bệnh nhân không có hiện tượng đáp ứng virus sớm ,phải xem xét , nếu lượng virus giảm hơn 10 lần mới tiếp tục điều trị , nếu khônggiảm hơn 10 lần phải chấm dứt điều trị và chuyển sang phương pháp điều trị khác.Trường hợp tiếp tục sau 24 tuần nếu HCVRNA âm tính thì điều trị cho đủ liệutrình 1 năm , nếu HCVRNA vẫn dương tính phải chấm dứt điều trị vì không đápứng.2. Sự hạn chế của đáp ứng virus sớm:Việc hiểu và áp dụng hiện tượng đáp ứng sớm để quyết định điều trị phải hết sứccẩn thận .Trong một số bệnh nhân tuy không đáp ứng điều trị ho àn tòan là mấtsiêu vi nhưng tế bào gan cũng được cải thiện , ngăn chận tiến trình xơ gan , giảmbiến chứng của các bệnh ngoài gan.Thêm vào đó dấu hiệu đáp ứng virus sớm có thể xuất phát từ một số thử nghiệmlâm sàng , có thể không đúng cho tất cả các nhóm bệnh nhân . Thông tin đáp ứngvirus sớm ứng dụng nhiều ở những nhóm bệnh nhân: đồng nhiễm HIV , người Mỹgốc Phi , bệnh nhân ghép gan với HCV tái phát. Sau cùng những phân tích nàyđịnh nghĩa đáp ứng virus sớm khi lượng virus giảm hơn 100 lần so với trước điềutrị ở tuần thứ 12 . Trong thực tế sự thay đổi của virus có thể khôn g rõ ràng do sựthay đổi những thử nghiệm HCV. Ở genotype 1 sự giảm virus chỉ có thể từ 10 lần ----50 lần , không đạt đến 100 lần ở tuần 12 , phải đánh giá ở tuần 24 tr ước khiquyết định chấm dứt điều trị.III.NHỮNG KHUYNH HƯỚNG MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ HCV:1.Chú ý những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đáp ứng tối đa:Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có những yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đối vớiđiều trị kháng virus để đạt được hiệu quả cao . Sự ngăn cản lớn nhất là tác dụngphụ của Interferon và Ribavirin. Trong vô số tác dụng phụ , tác dụng phụ về tâmthần kinh là phải chấm dứt điều trị sớm . Sự giảm liều của Peginterferon thuờng làgiảm bạch cầu , giảm liều Ribavirin là do thiếu máu. Sự giảm liều ít ảnh hưởngđến hiệu quả điều trị hơn là chấm dứt điều trị sớm . Những nghiên cứu cho thấyrằng liên quan sự giảm liều phụ thuộc vào yếu tố để giảm liều. Những bệnh nhândiễn tiến xơ gan hay xơ gan đã thất bại với điều trị kháng virus tr ước đây được táiđiều trị với Peg-interferon alfa và Ribavirin , tỉ lệ điều trị thành công thấy chỉ 28%đối với người trước đó điều trị chỉ Interferon , 12% ở người trước đó điều trịInterferon và Ribavirin . Một quan sát quan trọng cho thấy rằng việc giảm liềuribavirin sớm trong vòng 20 tuần đầu điều trị , hứa hẹn thành công sau điều trị hơnlà giảm liều Ribavirin trễ hoặc là giảm liều Peginterferon . Những bệnh nhân đãđiều trị đầy đủ Interferon và Ribavirin tái điều trị Peg-interferon và Ribavirin nênđược chọn lựa kỹ lưỡng , chỉ điều trị bệnh nhân thất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C HÔM NAY VÀ TRONG TƯƠNG LAI ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C HÔM NAY VÀ TRONG TƯƠNG LAII/GIỚI THIỆU:Vấn đề tìm hiểu và điều trị viêm gan siêu vi C tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh.15 năm kể từ khi phát hiện viêm gan siêu vi C , tỉ lệ điều trị thành công tăng gấp 3lần do kết hợp điều trị interferon với ribavirin , và gần đây là các interferon thế hệmới . Sau đây chúng tôi sẽ bàn về phương cách điều trị mới , các chiến thuật tănghiệu quả điều trị và những hướng phát triển trong tương lai.II/ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C HIỆN TẠI:Pegylate interferon (alfa 2a và 2b) là thuốc điều trị chủ yếu nhất cho viêm gan siêuvi C mãn tính. Khi kết hợp với Ribavirin hiệu quả đạt được 54---63% . Người tacũng thấy rằng genotype của siêu vi C có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả điềutrị. Genotype 1 chiếm đa số bệnh nhân ở Hoa Kỳ, th ường kháng với điều trị và ítđáp ứng điều trị so với genotyp 2,3.Những nghiên cứu cho thấy rằng genotype 1 nên điều trị 48 tuần peginterferon vàribavirin 1000—1200mg/ngày , genotype 2, 3 chỉ cần điều trị 24 tuầnpeginterferon và ribavirin 800mg. Bệnh nhân genotyp 3 đáp ứng điều trị kém hơngenotyp 2. Số lượng virus thấp , nhỏ hơn 2 triệu copy /ml máu thì đáp ứng điều trịtốt hơn số lượng virus nhiều.1. Đáp ứng virus sớm :Khi bắt đầu điều trị genotype không thể giúp tiên đoán khả năng thành công, sựthay đổi nồng độ virus trong quá trình điều trị giúp tiên đoán hiệu quả điều trị vàquyết định thời gian chấm dứt điều trị.Đáp ứng virus sớm được định nghĩa là sau 12 tuần điều trị , HCVRNA trở thànhâm tính hay lượng siêu vi C giảm hơn 100 lần so với trước khi điều trị. Trongnhững cuộc nghiên cứu mới đây , điều trị Peginterferon , nếu bệnh nhân có hiệntượng đáp ứng virus sớm thì 97---100% sẽ thành công sau quá trình điều trị.Hiện tượng đáp ứng virus sớm , một phần nào phụ thuộc vào genotype của siêu viC . Thật vậy , người ta thấy rằng bệnh nhân genotype 2, 3 hầu hết đều có hiệntượng đáp ứng virus sớm , vì vậy xem xét hiện tượng đáp ứng virus sớm ởgenotype 2,3 có thể không cần thíêt . Tuy nhiên ở genotype 1 là rất cần thíêt , nếusau 12 tuần điều trị , có hiện tượng đáp ứng virus sớm , sẽ tiếp tục điều trị, hyvọng bệnh nhân hết bệnh. Bệnh nhân không có hiện tượng đáp ứng virus sớm ,phải xem xét , nếu lượng virus giảm hơn 10 lần mới tiếp tục điều trị , nếu khônggiảm hơn 10 lần phải chấm dứt điều trị và chuyển sang phương pháp điều trị khác.Trường hợp tiếp tục sau 24 tuần nếu HCVRNA âm tính thì điều trị cho đủ liệutrình 1 năm , nếu HCVRNA vẫn dương tính phải chấm dứt điều trị vì không đápứng.2. Sự hạn chế của đáp ứng virus sớm:Việc hiểu và áp dụng hiện tượng đáp ứng sớm để quyết định điều trị phải hết sứccẩn thận .Trong một số bệnh nhân tuy không đáp ứng điều trị ho àn tòan là mấtsiêu vi nhưng tế bào gan cũng được cải thiện , ngăn chận tiến trình xơ gan , giảmbiến chứng của các bệnh ngoài gan.Thêm vào đó dấu hiệu đáp ứng virus sớm có thể xuất phát từ một số thử nghiệmlâm sàng , có thể không đúng cho tất cả các nhóm bệnh nhân . Thông tin đáp ứngvirus sớm ứng dụng nhiều ở những nhóm bệnh nhân: đồng nhiễm HIV , người Mỹgốc Phi , bệnh nhân ghép gan với HCV tái phát. Sau cùng những phân tích nàyđịnh nghĩa đáp ứng virus sớm khi lượng virus giảm hơn 100 lần so với trước điềutrị ở tuần thứ 12 . Trong thực tế sự thay đổi của virus có thể khôn g rõ ràng do sựthay đổi những thử nghiệm HCV. Ở genotype 1 sự giảm virus chỉ có thể từ 10 lần ----50 lần , không đạt đến 100 lần ở tuần 12 , phải đánh giá ở tuần 24 tr ước khiquyết định chấm dứt điều trị.III.NHỮNG KHUYNH HƯỚNG MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ HCV:1.Chú ý những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đáp ứng tối đa:Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có những yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đối vớiđiều trị kháng virus để đạt được hiệu quả cao . Sự ngăn cản lớn nhất là tác dụngphụ của Interferon và Ribavirin. Trong vô số tác dụng phụ , tác dụng phụ về tâmthần kinh là phải chấm dứt điều trị sớm . Sự giảm liều của Peginterferon thuờng làgiảm bạch cầu , giảm liều Ribavirin là do thiếu máu. Sự giảm liều ít ảnh hưởngđến hiệu quả điều trị hơn là chấm dứt điều trị sớm . Những nghiên cứu cho thấyrằng liên quan sự giảm liều phụ thuộc vào yếu tố để giảm liều. Những bệnh nhândiễn tiến xơ gan hay xơ gan đã thất bại với điều trị kháng virus tr ước đây được táiđiều trị với Peg-interferon alfa và Ribavirin , tỉ lệ điều trị thành công thấy chỉ 28%đối với người trước đó điều trị chỉ Interferon , 12% ở người trước đó điều trịInterferon và Ribavirin . Một quan sát quan trọng cho thấy rằng việc giảm liềuribavirin sớm trong vòng 20 tuần đầu điều trị , hứa hẹn thành công sau điều trị hơnlà giảm liều Ribavirin trễ hoặc là giảm liều Peginterferon . Những bệnh nhân đãđiều trị đầy đủ Interferon và Ribavirin tái điều trị Peg-interferon và Ribavirin nênđược chọn lựa kỹ lưỡng , chỉ điều trị bệnh nhân thất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0