ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN – PHẦN 1
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.96 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN – PHẦN 1
Cán bộ giảng: Th.sKHA HỮU NHÂN
MỤC TIÊU HỌC TẬP Qua bài học này sinh viên phải : 1. Học lại mục tiêu bài XHTH block tiêu hoá
2. Liệt kê được 3 biện pháp tổng quát trong điều trị XHTH trên.
3. Trình bày được giai đoạn hồi sức nội khoa. 4. Mô tả được các hình ảnh nội soi trong vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và loét dạ dày – tá tràng ( DD-TT). 5. Trình bày được giai đoạn cầm máu nội khoa trong vỡ giãn tĩnh mạch thực quản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN – PHẦN 1 ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN – PHẦN 1 Cán bộ giảng: Th.sKHA HỮU NHÂN MỤC TIÊU HỌC TẬP Qua bài học này sinh viên phải : 1. Học lại mục tiêu bài XHTH block tiêu hoá 2. Liệt kê được 3 biện pháp tổng quát trong điều trị XHTH trên. 3. Trình bày được giai đoạn hồi sức nội khoa. 4. Mô tả được các hình ảnh nội soi trong vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và loét dạ dày – tá tràng ( DD-TT). 5. Trình bày được giai đoạn cầm máu nội khoa trong vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và loét DD-TT. NỘI DUNG Đây là cấp cứu nội - ngoại khoa . Thông thường điều trị nội phải bắt đầu trước tiên . Chỉ định điều trị ngoại cần có hội chẩn giữa bác sĩ nội khoa , ngoại khoa và nội soi 1. CÁC BIỆN PHÁP TỔNG QUÁT 1.1. Chăm sóc 1.1.1 Khi vừa tiếp nhận bệnh nhân, phải đánh giá ngay : - Mức độ mất máu - Tình trạng huyết động Hai yếu tố này cho biết khả năng chịu đựng và mức độ điều trị cần thiết. 1.1.2 Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu. Trong trường hợp khẩn cấp, cần lưu ý đến khả năng Hct không chính xác. 1.1.3 Tiến hành đặt 2 đường truyền tĩnh mạch lớn ngoại vi. - Sonde tĩnh mạch trung tâm khi cần kiểm soát chặt chẽ CVP, có thể không cần thiết nếu đảm bảo được tốc độ truyền nhanh qua ngoại vi. - Sonde dạ dày cần đặt tại chỗ ít nhất 24-48 giờ cho mọi trường hợp. - Sonde oxy cần cho các trường hợp có sốc hay có biểu hiện thiếu oxy não. - Sonde tiểu dùng theo dõi chức năng thận, chỉ nên dùng khi có sốc và thiểu niệu. Mức độ theo dõi các sinh hiệu tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của bệnh nhân. Thông thường, nếu bệnh nhân có sốc, nên theo dõi mạch và huyết áp mỗi 15-30 phút, Hct mỗi 4-6 giờ. Các thay đổi giúp ta theo dõi diễn tiến bệnh và đánh giá kết quả điều trị. 1.2 Chế độ ăn - Nhịn ăn và nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch khi xuất huyết đang diễn tiến. - Uống sữa , súp (để ở nhiệt độ phòng ) khi xuất huyết tạm ngưng - Ăn đặc trở lại khi xuất huyết đã ngưng (bệnh nhân tiêu phân vàng) - Chế độ sữa lạnh nhiều lần trong ngày khi đang xuất huyết không được khuyến cáo vì: . Làm tăng sự co bóp và tiết axit ở dạ dày. . Làm cản trở nội soi và phẫu thuật khi cần . Không cần thiết vì đã có các antacid trung hoà bớt. 1.3 Sinh hoạt Bệnh nhân nằm đầu thấp, tiêu tiểu tại giường đối với các bệnh nhân xuất huyết mức độ vừa, nặng hoặc xuất huyết đang diễn tiến, nằm ở ph òng yên tĩnh có phương tiện cấp cứu khi cần thiết. Khi cần di chuyển để chụp, soi... cần đảm bảo huyết áp, di chuyển nhẹ nh àng ở tư thế nằm. Có thể cho thuốc an thần ở các bệnh nhân nhẹ và vừa, chú ý chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan và ở các bệnh nhân có rối loạn tri giác. 2. GIAI ĐOẠN HỒI SỨC NỘI KHOA Truyền dịch và máu: 2.1. Mục tiêu: 2.1.1 Duy trì huyết động ổn định, Hct > 25% 2.1.2 Truyền dịch, máu tuỳ theo mức độ mất máu : - Mức độ nhẹ: Chủ yếu truyền dịch, không cần truyền máu, theo d õi đánh giá còn chảy máu không và nhanh chóng tìm nguyên nhân. - Mức độ trung bình: Truyền dịch và tìm nguyên nhân, nhưng nếu chảy máu vẫn tiếp diễn cũng nên truyền máu. - Mức độ nặng: Phải truyền máu, lưu ý trong khi chờ có máu cần truyền dịch ngay. Khi có chỉ định truyền máu thường bù 1/3 lượng máu và 2/3 là dịch. 2.2. Các loại dịch truyền: 2.2.1 Truyền máu cùng nhóm hoặc hồng cầu lắng O: Máu là dịch tốt nhất. Tuy nhiên, cần có thời gian để kiểm tra sự tương hợp nhóm máu. 2.2.2 Plasma tươi có thể hữu ích nếu bệnh nhân có thêm rối loạn đông máu. 2.2.3 Các dung dịch đại phân tử có tác dụng giữ nước trong lòng mạch rất tốt. Tuy nhiên : - Đắt tiền - Có thể gây rối loạn hệ võng nội mô - Cản trở việc xác định nhóm máu và phản ứng chéo sau đó vì các phân tử Dextran bám vào bề mặt hồng cầu. - Gây rối loạn đông máu do bám vào các tiểu cầu 2.2.4 Có thể truyền được hầu hết các dịch truyền Glucose 5%, Natri clorua 0,9%, Lactat Ringe. Các loại dịch có Na lưu giữ nội mạch tốt hơn Glucose. Các loại dịch này rẻ tiền, luôn có sẵn, sử dụng đơn giản, phục hồi nhanh chóng khối lượng tuần hoàn, không biến chứng. Tuy nhiên, chúng làm pha loãng máu, giám áp lực keo, giảm Hct giả tạo và không làm tăng khả năng vận chuyển oxy. Do đó, chỉ có vai trò tạm thời. Nếu dùng quá nhiều, sẽ đưa đến quá tải Natri, ngộ độc nước, trong khi bệnh nhân vẫn có thể vào sốc. 2.3. Tốc độ truyền tuỳ thuộc vào mức độ và tốc độ mất máu Việc truyền dịch phải đảm bảo : - Huyết áp tâm thu 100-110mmHg ở người bình thường - CVP khoảng 8 cm H2O - Hct khoảng 30% ở người lớn tuổi Các lưu ý : - Huyết áp: Đối với người bị cao huyết áp, huyết áp tăng cao quá có thể làm xuất huyết tái phát. Trị số lý tưởng là thấp hơn bình thường 10-20mmHg. Nếu quá thấp, rất dễ đưa đến nhũn não. - CVP đối với các ca nặng, có sốc và tổn thương thành ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN – PHẦN 1 ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN – PHẦN 1 Cán bộ giảng: Th.sKHA HỮU NHÂN MỤC TIÊU HỌC TẬP Qua bài học này sinh viên phải : 1. Học lại mục tiêu bài XHTH block tiêu hoá 2. Liệt kê được 3 biện pháp tổng quát trong điều trị XHTH trên. 3. Trình bày được giai đoạn hồi sức nội khoa. 4. Mô tả được các hình ảnh nội soi trong vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và loét dạ dày – tá tràng ( DD-TT). 5. Trình bày được giai đoạn cầm máu nội khoa trong vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và loét DD-TT. NỘI DUNG Đây là cấp cứu nội - ngoại khoa . Thông thường điều trị nội phải bắt đầu trước tiên . Chỉ định điều trị ngoại cần có hội chẩn giữa bác sĩ nội khoa , ngoại khoa và nội soi 1. CÁC BIỆN PHÁP TỔNG QUÁT 1.1. Chăm sóc 1.1.1 Khi vừa tiếp nhận bệnh nhân, phải đánh giá ngay : - Mức độ mất máu - Tình trạng huyết động Hai yếu tố này cho biết khả năng chịu đựng và mức độ điều trị cần thiết. 1.1.2 Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu. Trong trường hợp khẩn cấp, cần lưu ý đến khả năng Hct không chính xác. 1.1.3 Tiến hành đặt 2 đường truyền tĩnh mạch lớn ngoại vi. - Sonde tĩnh mạch trung tâm khi cần kiểm soát chặt chẽ CVP, có thể không cần thiết nếu đảm bảo được tốc độ truyền nhanh qua ngoại vi. - Sonde dạ dày cần đặt tại chỗ ít nhất 24-48 giờ cho mọi trường hợp. - Sonde oxy cần cho các trường hợp có sốc hay có biểu hiện thiếu oxy não. - Sonde tiểu dùng theo dõi chức năng thận, chỉ nên dùng khi có sốc và thiểu niệu. Mức độ theo dõi các sinh hiệu tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của bệnh nhân. Thông thường, nếu bệnh nhân có sốc, nên theo dõi mạch và huyết áp mỗi 15-30 phút, Hct mỗi 4-6 giờ. Các thay đổi giúp ta theo dõi diễn tiến bệnh và đánh giá kết quả điều trị. 1.2 Chế độ ăn - Nhịn ăn và nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch khi xuất huyết đang diễn tiến. - Uống sữa , súp (để ở nhiệt độ phòng ) khi xuất huyết tạm ngưng - Ăn đặc trở lại khi xuất huyết đã ngưng (bệnh nhân tiêu phân vàng) - Chế độ sữa lạnh nhiều lần trong ngày khi đang xuất huyết không được khuyến cáo vì: . Làm tăng sự co bóp và tiết axit ở dạ dày. . Làm cản trở nội soi và phẫu thuật khi cần . Không cần thiết vì đã có các antacid trung hoà bớt. 1.3 Sinh hoạt Bệnh nhân nằm đầu thấp, tiêu tiểu tại giường đối với các bệnh nhân xuất huyết mức độ vừa, nặng hoặc xuất huyết đang diễn tiến, nằm ở ph òng yên tĩnh có phương tiện cấp cứu khi cần thiết. Khi cần di chuyển để chụp, soi... cần đảm bảo huyết áp, di chuyển nhẹ nh àng ở tư thế nằm. Có thể cho thuốc an thần ở các bệnh nhân nhẹ và vừa, chú ý chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan và ở các bệnh nhân có rối loạn tri giác. 2. GIAI ĐOẠN HỒI SỨC NỘI KHOA Truyền dịch và máu: 2.1. Mục tiêu: 2.1.1 Duy trì huyết động ổn định, Hct > 25% 2.1.2 Truyền dịch, máu tuỳ theo mức độ mất máu : - Mức độ nhẹ: Chủ yếu truyền dịch, không cần truyền máu, theo d õi đánh giá còn chảy máu không và nhanh chóng tìm nguyên nhân. - Mức độ trung bình: Truyền dịch và tìm nguyên nhân, nhưng nếu chảy máu vẫn tiếp diễn cũng nên truyền máu. - Mức độ nặng: Phải truyền máu, lưu ý trong khi chờ có máu cần truyền dịch ngay. Khi có chỉ định truyền máu thường bù 1/3 lượng máu và 2/3 là dịch. 2.2. Các loại dịch truyền: 2.2.1 Truyền máu cùng nhóm hoặc hồng cầu lắng O: Máu là dịch tốt nhất. Tuy nhiên, cần có thời gian để kiểm tra sự tương hợp nhóm máu. 2.2.2 Plasma tươi có thể hữu ích nếu bệnh nhân có thêm rối loạn đông máu. 2.2.3 Các dung dịch đại phân tử có tác dụng giữ nước trong lòng mạch rất tốt. Tuy nhiên : - Đắt tiền - Có thể gây rối loạn hệ võng nội mô - Cản trở việc xác định nhóm máu và phản ứng chéo sau đó vì các phân tử Dextran bám vào bề mặt hồng cầu. - Gây rối loạn đông máu do bám vào các tiểu cầu 2.2.4 Có thể truyền được hầu hết các dịch truyền Glucose 5%, Natri clorua 0,9%, Lactat Ringe. Các loại dịch có Na lưu giữ nội mạch tốt hơn Glucose. Các loại dịch này rẻ tiền, luôn có sẵn, sử dụng đơn giản, phục hồi nhanh chóng khối lượng tuần hoàn, không biến chứng. Tuy nhiên, chúng làm pha loãng máu, giám áp lực keo, giảm Hct giả tạo và không làm tăng khả năng vận chuyển oxy. Do đó, chỉ có vai trò tạm thời. Nếu dùng quá nhiều, sẽ đưa đến quá tải Natri, ngộ độc nước, trong khi bệnh nhân vẫn có thể vào sốc. 2.3. Tốc độ truyền tuỳ thuộc vào mức độ và tốc độ mất máu Việc truyền dịch phải đảm bảo : - Huyết áp tâm thu 100-110mmHg ở người bình thường - CVP khoảng 8 cm H2O - Hct khoảng 30% ở người lớn tuổi Các lưu ý : - Huyết áp: Đối với người bị cao huyết áp, huyết áp tăng cao quá có thể làm xuất huyết tái phát. Trị số lý tưởng là thấp hơn bình thường 10-20mmHg. Nếu quá thấp, rất dễ đưa đến nhũn não. - CVP đối với các ca nặng, có sốc và tổn thương thành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 147 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 140 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 85 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 79 0 0 -
40 trang 61 0 0