![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.43 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Ở nước ta, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất là ở những vùng gặp nhiều khó khăn về đời sống kinh tế và chăm sóc sức khoẻ, về bệnh tật, về các phong tục, tập quán, lối sống như ở vùng cao dân tộc ít người.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ở nước ta, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh d ưỡng chiếm tỷ lệcao nhất là ở những vùng gặp nhiều khó khăn về đời sống kinh tế và chăm sóc sứckhoẻ, về bệnh tật, về các phong tục, tập quán, lối sống như ở vùng cao dân tộc ítngười.Đối tượng và phương pháp: Tác giả đã áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang, sosánh tỷ lệ suy dinh dưỡng trên ở một phường thuộc thị xã Bắc Kạn với một xãnông thôn cùng tỉnh. ở mẫu so sánh 2 cụm dân cư là 153 trẻ em dưới 5 tuổi chotừng cụm. Thực tế đã nghiên cứu mỗi cụm với 324 trẻ em. áp dụng các kỹ thuậtthông tin chung đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho 3 chỉ tiêu: cân nặng/tuổi(CN/T), chiều cao/tuổi (CC/T), cân nặng/chiều cao (CN/CC). Kết quả: Qua xử lý các số liệu và phân tích kết quả, tác giả đã rút ra đượcnhững kết luận chủ yếu sau: + Tỷ lệ suy dinh dưỡng của các trẻ dưới 5 tuổi ởphường Phùng Chí Kiên là 343% ở xã Mỹ Phương là 5% (cân nặng, chiều cao).Theo chỉ tiêu cân nặng/tuổi hay cân nặng/chiều cao ở ph ường Phùng Chí Kiên(6%) so với xã Mãy Phương (7,5%). Riêng trẻ từ 0 -12 tháng, chỉ tiêu cânnặng/tuổi so với các nhóm tuổi khác, không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Kết luận: Cần giáo dục tuyên truyền cho các bà mẹ và chăm sóc các cháutrước, trong, sau khi sinh ở mẹ và con. ABSTRACT THE MALNUTRITION IN CHILDREN UNDER FIVE AT A WARDAND A RURAL COMMUNE, BAC KAN PROVINCE Tran Chi Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 180 - 186 Background: In our country, the malnutrition among children under five isquite prevalent, especially in economically and health care dissadvantaged areas.The situation was extremely bad in ethnic people. Subject and method: The study used cross-sectional method comparingthe malnutritionrate in several precincts of BacKan Township and one ruralcommune. The sample size was up to 153 chidren under five for each commune.The actual sample was 324. Athrometry, observations and intervews were used tocollect information to assess the malnutrition according to 3 criteria: weight/age,heigh/age, and weight/height. Epi-Info 6.04 is to analyze data. Result: The malnutrition rate of children under 5 was 32.3% in Phun g ChiKien, 51% in My phuong commune (weight, height). According to weight/age, themalnutrition was 32% in Phung Chi Kien precinct, compared to 41.4% in MyPhuong commune, according to weight/height, the malnutrition was 6.1% inPhung Chi Kien precinct, compared to 7.5% in My Phuong commune. Forchildren aged 0 – 12 months, according to weight/age, the malnutrition was muchlower than in those aged over 12 months, with no significan difference betweenmales and females. The study implies several suggestions. Conclusion: It is needed to provide health education to mothers in care forchildren before, during and after delivery. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, năm 1990 có khoảng trên 5 triệu trẻem thiếu dinh dưỡng trên phạm vi toàn cầu, trong đó có trên 150 nghìn trẻ em ở cácnước châu Á, chiếm khoảng 44% trẻ em dưới 5 tuổi. Trẻ dưới 5 tuổi là đối tượng chịuảnh hưởng lớn nhất của tình trạng dinh dưỡng. Theo tài liệu của WHO, qua phân tích11,6 triệu trường hợp tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trong năm 1995 ở các nước đangphát triển cho thấy có đến 54% (6,3 triệu) có liên quan tới thiếu dinh dưỡng. Ước tínhcó khoảng 190 nghìn trẻ em dưới 5 tuổi sống trong vùng có nguy cơ cao thiếu vitaminA, 2/3 trong số đó ở các nước Đông Nam Á. Ngoài ra còn có khoảng 2.000 triệungười bị thiếu máu, trong đó phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi các nước đang pháttriển là những đối tượng có tỷ lệ thiếu máu cao chiếm khoảng 50%. Ở nước ta suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn tồn tại dưới nhiều dạng như: Thiếuprotein - năng lượng, thiếu iod và thiếu máu do thiếu sắt. Năm 1985, tỷ lệ suy dinhdưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo chỉ tiêu cân nặng trên tuổi là 51,5%. Tỷ lệ này là 36,7%theo kết quả điều tra của chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống suy dinhdưỡng trẻ em năm 1999. Tình trạng suy dinh dưỡng ở lứa tuổi này để lại hậu quả quan trọng đến sựphát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tìnhtrạng dinh dưỡng (TTDD) trẻ dưới 5 tuổi và các nghiên cứu này rất có ý nghĩa chocác nhà lập kế hoạch y tế công cộng và các nhà quản lý y tế địa phương...Tuy nhiêncác nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu ở vùng thành thị và đồng bằng mà ít đượctriển khai tại các vùng núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc ít người là nhữngnơi mà tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao hơn so với các vùng khác... Nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để xácđịnh vấn đề suy dinh dưỡng của xã, phường thuộc vùng núi phía Bắc của tỉnh BắcKạn để giúp cho cộn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ở nước ta, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh d ưỡng chiếm tỷ lệcao nhất là ở những vùng gặp nhiều khó khăn về đời sống kinh tế và chăm sóc sứckhoẻ, về bệnh tật, về các phong tục, tập quán, lối sống như ở vùng cao dân tộc ítngười.Đối tượng và phương pháp: Tác giả đã áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang, sosánh tỷ lệ suy dinh dưỡng trên ở một phường thuộc thị xã Bắc Kạn với một xãnông thôn cùng tỉnh. ở mẫu so sánh 2 cụm dân cư là 153 trẻ em dưới 5 tuổi chotừng cụm. Thực tế đã nghiên cứu mỗi cụm với 324 trẻ em. áp dụng các kỹ thuậtthông tin chung đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho 3 chỉ tiêu: cân nặng/tuổi(CN/T), chiều cao/tuổi (CC/T), cân nặng/chiều cao (CN/CC). Kết quả: Qua xử lý các số liệu và phân tích kết quả, tác giả đã rút ra đượcnhững kết luận chủ yếu sau: + Tỷ lệ suy dinh dưỡng của các trẻ dưới 5 tuổi ởphường Phùng Chí Kiên là 343% ở xã Mỹ Phương là 5% (cân nặng, chiều cao).Theo chỉ tiêu cân nặng/tuổi hay cân nặng/chiều cao ở ph ường Phùng Chí Kiên(6%) so với xã Mãy Phương (7,5%). Riêng trẻ từ 0 -12 tháng, chỉ tiêu cânnặng/tuổi so với các nhóm tuổi khác, không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Kết luận: Cần giáo dục tuyên truyền cho các bà mẹ và chăm sóc các cháutrước, trong, sau khi sinh ở mẹ và con. ABSTRACT THE MALNUTRITION IN CHILDREN UNDER FIVE AT A WARDAND A RURAL COMMUNE, BAC KAN PROVINCE Tran Chi Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 180 - 186 Background: In our country, the malnutrition among children under five isquite prevalent, especially in economically and health care dissadvantaged areas.The situation was extremely bad in ethnic people. Subject and method: The study used cross-sectional method comparingthe malnutritionrate in several precincts of BacKan Township and one ruralcommune. The sample size was up to 153 chidren under five for each commune.The actual sample was 324. Athrometry, observations and intervews were used tocollect information to assess the malnutrition according to 3 criteria: weight/age,heigh/age, and weight/height. Epi-Info 6.04 is to analyze data. Result: The malnutrition rate of children under 5 was 32.3% in Phun g ChiKien, 51% in My phuong commune (weight, height). According to weight/age, themalnutrition was 32% in Phung Chi Kien precinct, compared to 41.4% in MyPhuong commune, according to weight/height, the malnutrition was 6.1% inPhung Chi Kien precinct, compared to 7.5% in My Phuong commune. Forchildren aged 0 – 12 months, according to weight/age, the malnutrition was muchlower than in those aged over 12 months, with no significan difference betweenmales and females. The study implies several suggestions. Conclusion: It is needed to provide health education to mothers in care forchildren before, during and after delivery. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, năm 1990 có khoảng trên 5 triệu trẻem thiếu dinh dưỡng trên phạm vi toàn cầu, trong đó có trên 150 nghìn trẻ em ở cácnước châu Á, chiếm khoảng 44% trẻ em dưới 5 tuổi. Trẻ dưới 5 tuổi là đối tượng chịuảnh hưởng lớn nhất của tình trạng dinh dưỡng. Theo tài liệu của WHO, qua phân tích11,6 triệu trường hợp tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trong năm 1995 ở các nước đangphát triển cho thấy có đến 54% (6,3 triệu) có liên quan tới thiếu dinh dưỡng. Ước tínhcó khoảng 190 nghìn trẻ em dưới 5 tuổi sống trong vùng có nguy cơ cao thiếu vitaminA, 2/3 trong số đó ở các nước Đông Nam Á. Ngoài ra còn có khoảng 2.000 triệungười bị thiếu máu, trong đó phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi các nước đang pháttriển là những đối tượng có tỷ lệ thiếu máu cao chiếm khoảng 50%. Ở nước ta suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn tồn tại dưới nhiều dạng như: Thiếuprotein - năng lượng, thiếu iod và thiếu máu do thiếu sắt. Năm 1985, tỷ lệ suy dinhdưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo chỉ tiêu cân nặng trên tuổi là 51,5%. Tỷ lệ này là 36,7%theo kết quả điều tra của chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống suy dinhdưỡng trẻ em năm 1999. Tình trạng suy dinh dưỡng ở lứa tuổi này để lại hậu quả quan trọng đến sựphát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tìnhtrạng dinh dưỡng (TTDD) trẻ dưới 5 tuổi và các nghiên cứu này rất có ý nghĩa chocác nhà lập kế hoạch y tế công cộng và các nhà quản lý y tế địa phương...Tuy nhiêncác nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu ở vùng thành thị và đồng bằng mà ít đượctriển khai tại các vùng núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc ít người là nhữngnơi mà tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao hơn so với các vùng khác... Nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để xácđịnh vấn đề suy dinh dưỡng của xã, phường thuộc vùng núi phía Bắc của tỉnh BắcKạn để giúp cho cộn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 252 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0