Danh mục

Định hướng thị trường và xúc tiến quảng bá phục vụ phát trển du lịch gắn với bảo vệ động vật hoang dã ở Tây Nguyên

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.65 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung chính của bài viết trình bày nguyên tắc định hướng thị trường và xúc tiến quảng bá phục vụ phát trển du lịch gắn với bảo vệ động vật hoang dã ở Tây Nguyên. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định hướng thị trường và xúc tiến quảng bá phục vụ phát trển du lịch gắn với bảo vệ động vật hoang dã ở Tây Nguyên ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG VÀ XÚC TIẾN QUẢNG BÁ PHỤC VỤ PHÁT TRỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Ở TÂY NGUYÊN Vụ Thị trường Du lịch - Tổng cục Du lịch I. THỰC TRẠNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Ở TÂY NGUYÊN Từ lâu, v i hệ thống rừng núi r ng khắp bao phủ, vùng ất Tây Nguyên ởnư c ta ược ch l nơi trú ngụ của nhiều l i ng v t hoang dã quý hi m nằmtr ng s ch ỏ của th gi i, cần ược bảo tồn và phát triển. Tuy nhiên, cùng v isở thích sử dụng những sản phẩ ng v t h ang ang hi n ch vùng ấtnày ngày càng vắng bóng những loài thú quý hi m. Những ng v t ang cónhu cầu ca như gấu, khỉ, vượn, chi uông… ang ng y c ng ị săn ắnnhiều hơn. V i iều kiện tự nhiên sẵn có, Tây Nguyên luôn ược c i l vùng ất giàucó về số lượng ng v t hoang dã bởi hầu h t các loài thú quý hi như hổ, báo,gấu, ò tót… ều sinh sống nhiều ở ây. Tuy nhiên, ôi trường sống của ngv t h ang ang ị e ọa nghiêm trọng, số lượng cũng như tổng số các loài ng v t hoang ở Tây Nguyên ang giả i v i tốc ng ng. Nguyênnhân ầu tiên chính là việc những cánh rừng gi nguyên sinh, ôi trường sốngcố hữu của c c l i ng v t h ang ị khai thác, không còn nữa. Theo thống ê, nă 1980, tổng diện tích rừng của Tây Nguyên có3.868.400 ha, chi m 70,66% tổng diện tích tự nhiên cả nư c. Nhưng từ nă1980 n 1995, trung bình mỗi nă Tây Nguyên ất i h ảng 120 nghìn harừng. Rừng giàu và trung bình giảm 75%, rừng nghè tăng 109%. Từ nă 1995 n nay, mỗi nă hông ư i 45 nghìn ha rừng bị h . D ó, tr ng những năgần ây, hí h u Tây Nguyên diễn bi n bất thường: hạn h n, lũ quét, ùa hô n s m và kéo dài, nhiệt trung bình hằng nă tăng lên… V th , những loài ng v t hoang dã ần bị bi n mất khỏi nơi ây ởi ôi trường sống củachúng bị bi n ổi hoặc phá hủy hoàn toàn. Bên cạnh ó, hiện tượng bi n ổi khíh u khi rừng bị t n h cũng ảnh hưởng rất l n n qu tr nh sinh ưỡng của cácl i ng v t hoang dã. Ở Việt Nam, mỗi nă thị trường tiêu dùng cần khoảng 4.000 tấn thịt ngv t h ang ể làm thực phẩm, thuốc, mục ích trang trí… V i nhu cầu khổnglồ này, không có gì lạ khi hầu h t c c l i ng v t hoang dã ở nư c ta ang ịt n diệt v Tây Nguyên chính l iểm nóng của tình trạng n y. The ó, h ngtră vụ buôn bán v n chuyển trái phép các cá thể ng v t h ang ược pháthiên và xử lý nhưng tr ng thực t , con số vi phạm còn l n hơn rất nhiều lần.Những ón ăn có xuất xứ từ ng v t hoang dã vẫn còn tồn tại phổ bi n tại cáctrung tâm l n như Buôn Mê Thu t, Bảo L c, Đ Lạt, Kon-Tu , Gia Lai… The ó, h ng tră c c nh h ng ặc sản ng v t hoang dã chính là nguyên nhânkhi n những loài thú quý hi m ở ây ị săn ắt bất kể ng y ê . 37 Việc săn ắt ng v t h ang gi n ti p làm mất cân bằng hệ sinh thái ôi trường sống của chính c n người chúng ta. The ó, ỗi cá thể sống ều làm t phần của mạng lư i phức tạp, gọi là sinh quyển. Ngược lại, sinh quyển củatr i ất tạo nên bởi vô số các hệ sinh thái – bao gồ c c l i ng thực v t và ôi trường sống tự nhiên của chúng. Nghĩa l , tất cả c c l i ều nằm trong m tchuỗi các hoạt ng sống của nhau. Đặc biệt ối v i các loài có vai trò quantrọng trong hệ sinh thái thì sự tuyệt chủng của chúng có thể dẫn n những h uhọa hó lường. Theo các báo cáo của m t tổ chức về bảo vệ ng v t hoang dã thì TâyNguyên ược ch l vùng ất gi u có ng v t hoang dã nhất ở Việt Nam. Cụthể, ây l nơi cư trú của hơn 150 l i thú có vú, 400 l i chi , 100 l i ò s t,cũng như côn trùng các loại. Tuy nhiên, ngày nay, nhu cầu về ng v t hoang dãvà các sản phẩm làm từ ng v t hoang dã tại Việt Nam có chiều hư ng gia tăng l suy giảm nghiêm trọng sự a ạng sinh học này. Thực t , những thống kêvề ng v t h ang ang ng y c ng ị giả sút v người ta nhiều khi khôngbi t chính xác những loài thú quý hi m còn tồn tại hay ị tuyệt chủng vì môitrường sống của chúng qu ín v i những nhà nghiên cứu, thống kê. II. PHÁT TRỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO VỆ ĐỘNG VẬTHOANG DÃ Ở TÂY NGUYÊN Để phát triển du lịch bền vững cần bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ các loài ng v t hoang dã. M t thực t , tại nhiều iểm du lịch của nư c ta, du khách hông hó ể tìm thấy nanh, vuốt của hổ, gấu, th chí sư tử. Các sản phẩm mỹnghệ làm từ ng v i, ồi mồi, vảy tê tê, như: vòng tay, vòng cổ, ấn, lược, nhẫn,mặt ph t, trâ c i tóc… ược bày bán công khai tại nhiều cửa h ng lưu niệmtrên bãi biển cũng như tr ng th nh hố, chợ ê , chợ l n… Từ nă 2016 n2018, Việt Na có 13 iểm v i 263 cơ sở buôn bán ngà voi, những nơi n y nkhoảng 5.067 n 13.166 sản phẩm ngà voi. Tại thị trường du lịch Đắc Lắc, tấtcả 4 iểm du lịch ều bán ngà voi, 100% cửa h ng v ng ều bán sản phẩm ngàvoi, bán công khai, có niêm y t giá. Ở góc ngành du lịch, khách du lịch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: