Danh mục

Đồ án công nghệ 2: Thiết kế hệ thống xử lí nước thải nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh với năng suất 10 tấn sản phẩm/ngày, chất lượng nước thải đạt loại A

Số trang: 46      Loại file: docx      Dung lượng: 851.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đồ án công nghệ 2 với đề tài "Thiết kế hệ thống xử lí nước thải nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh với năng suất 10 tấn sản phẩm/ngày, chất lượng nước thải đạt loại A" có nội dung trình bày gồm các chương sau: chương 1 tổng quan, chương 2 lựa chọn và thuyết minh quy trình xử lý, chương 3 tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải, chương 4 cấu tạo và nguyên tắc hoạt động bể Uasb.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án công nghệ 2: Thiết kế hệ thống xử lí nước thải nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh với năng suất 10 tấn sản phẩm/ngày, chất lượng nước thải đạt loại A Đồ án công nghệ 2 GVHD: TS. Bùi Xuân Đông MỤC LỤC MỞ ĐẦU Theo thống kê hiện nay nước ta có hơn 300 cơ sở chế biến thuỷ sản, và khoảng 220 nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm đông lạnh phục vụ xuất khẩu có tổng công suất 200 tấn/ngày. Thiết bị và công nghệ tuy được đánh giá là có mức đổi mới nhanh so với các ngành công nghiệp khác nhưng so với thế giới vẫn bị coi là quá chậm. Đó là một trong những nguyên nhân tạo ra những tác động xấu cho môi trường. [6] Lượng chất thải lỏng trong chế biến thuỷ sản được coi là quan trọng nhất, các nhà máy chế biến đông lạnh thường có lượng chất thải lớn hơn so với các cơ sở chế biến hàng khô, nước mắm, đồ hộp, bình quân khoảng 50.000m3/ngày. Thách thức đặt ra là tải lượng ô nhiễm do các xí nghiệp chế biến thuỷ sản gây ra là rất lớn nếu không được xử lý nó sẽ là một thành viên “tích cực” làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường trên sông rạch và xung quanh khu chế biến. Ô nhiễm nước thải chế biến thuỷ sản nhiều khi chưa nhận ra ngay do lúc đầu kênh rạch còn khả năng pha lỏng và tự làm sạch nước với lượng thải tích tụ ngày càng nhiều thì dần dần chúng làm xấu đi nguồn nước mặt sông, rạch, ao, hồ và cuộc sống khu dân cư xung quanh. Ngoài ra nước thải của ngành chế biến còn khả năng lan truyền dịch bệnh từ xác thuỷ sản bị chết, thối rữa ., và điều đáng quan tâm nữa là gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến môi trường nuôi trường nuôi trồng thuỷ sản, đến sự phát triển bền vững của ngành. [6] Do tính khá nghiêm trọng như thế, sau đây là đề tài “ Thiết kế hệ thống xử lí nước thải nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh với năng suất 10 tấn sản phẩm / ngày. Chất lượng nước thải đạt loại A” để góp phần bảo vệ sức khỏe người dân, người lao động và môi trường xung quanh. Đồ án công nghệ 2 GVHD: TS. Bùi Xuân Đông Đồ án công nghệ 2 GVHD: TS. Bùi Xuân Đông Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm trong nước thải 1.1.1. Quy trình sản xuất của nhà máy Tùy thuộc vào các loại nguyên liệu mà công nghệ sản xuất sẽ có nhiều công đoạn xử lý riêng biệt. Sau đây là quy trình chế biến chung trong công ty thủy sản đông lạnh: Đồ án công nghệ 2 GVHD: TS. Bùi Xuân Đông 1.1.2. Nguồn gốc phát sinh nước thải Qua dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy thủy sản đông lạnh, ta nhận thấy nước thải tạo ra qua các công đoạn sau: - Công đoạn tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu: lượng nước thải chảy ra từ công đoạn này do lượng đá ướp nguyên liệu chảy ra. - Công đoạn rửa sơ bộ. - Cồng đoạn rửa, làm ráo nguyên liệu sau khi cắt bỏ nội tạng và những phần không cần thiết. - Công đoạn lạnh đông sản phẩm: lượng nước thải từ quá trình này do làm mát và phá băng. Lượng nước này không chứa nhiều chất bẩn do đó không cần xử lý. - Công đoạn ra khuôn sản phẩm sau khi đông lạnh: lượng nước thải sỉnh ra do quá tách sản phẩm ra khỏi khuôn sau khi làm lạnh. Ngoài ra nước thải còn tạo ra từ các quá trình khác: - Từ quá trình rửa thiết bị, nhà xưởng, dụng cụ chứa nguyên liệu và sản phẩm. - Từ quá trình làm nguội máy móc và phá băng ở các dàn lạnh. - Nước thải sinh hoạt trong nhà máy. 1.2. Thành phần và tính chất nước thải [5] 1.2.1. Tính chất của nước thải Nước thải từ quá trình tiếp nhận và chế biến sản phẩm thường có màu nâu xám do sự phân hủy của các nucleoprotein, lipit, photphat với mùi đ ặc tr ưng của quá trình thối rửa, do các loại vi khuẩn yếm khí ký sinh sống ở trong cơ thể và các loài vi khuẩn hiếu khí sống ở da và mang cá phân giải các loại axit amin thành các chất gây mùi như H2S, CH4, NH3… Tùy thuộc vào chủng loại sản phẩm mà mùi có thể dao động từ mùi nhẹ đến nặng. Đặc biệt là nước thải từ các quá trình chế biến như tôm, mực và bạch tuộc có mùi rất nặng. Màu sắc của nước thải thay đổi theo sản phẩm chính chế biến trong ngày. Màu nước thải từ ít màu đến màu rất đậm. Riêng nước thải tại các bể tập trung thường có màu xám đến đen do quá trình tự phân hủy các hợp chất hữu cơ bởi các Đồ án công nghệ 2 GVHD: TS. Bùi Xuân Đông nhóm men như: proteaza, lipaza, polipeptid và các aminoaxit. Nên nước thải chế biến thủy sản có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực. 1.2.2. Thành phần của nước thải 1.2.2.1. Các chất hữu cơ Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thủy sản chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo… Khi xả vào trong nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp. 1.2.2.2. Chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong riêu… Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục của nguồn nước) và gây bồi lắng lòng sông cản trở sự lưu thông nước và tàu bè. 1.2.2.3. Chất dinh dưỡng Nồng độ các chất nito, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây hiện ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: