Danh mục

Đồ án Điện tử viễn thông: Hệ thông thông tin di động GSM

Số trang: 63      Loại file: doc      Dung lượng: 549.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 31,500 VND Tải xuống file đầy đủ (63 trang) 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đồ án Điện tử viễn thông: Hệ thông thông tin di động GSM gồm 4 chương trình bày cấu trúc mạng GSM, các giao diện và thông tin trong hệ thống GSM, tổng quan về báo hiệu số 7, báo hiệu số 7 trong mang GSM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án Điện tử viễn thông: Hệ thông thông tin di động GSMKhoa - ĐTVT Hệ thống thông tin di động GSM TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG ĐỒ ÁN ĐTVT Hệ thông thông tin di động GSM Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Vũ Ng ọc Oánh Vũ Văn Tiến Lớp : Đ4LT – ĐTVT3 Nam Định, 10 - 2010Lớp : Đ4LT – ĐTVT3 1 SV: Vũ ngọc Oánh Vũ Văn TiếnKhoa - ĐTVT Hệ thống thông tin di động GSM Lới Nói Đầu Một trong những phát minh vĩ đại nhất của con người trong thờigian khoảng thập niên 80 là việc con người đã phát minh ra điện thoạidi động. Điện thoại di động đem lại lợi ích vô cùng lớn cho con người,trong mọi lĩnh vực thông tin liên lạc, nó giúp con người xích lại gầnnhau không phân biệt khoảng cách xa gần, xóa bỏ khoảng cáchkhông gian về địa lý mọi người đều có thể trực tiếp nói chuyện vớinhau điều này góp phần to lớn trong việc trao đổi buôn bán giao lưukinh tế nó tham gia một cách tích cực vào cuộc sống của conngười .kể từ khi điện thoai di động ra đời nó đã trở thành thiết bịmang tính chuyên biệt rồi trở thành vật dụng thiết yếu đối với mỗi conngười trong cuộc sống và sinh hoạt. Qua II thập kỷ gần đây với sựphát triển không ngừng của khoa học công nghệ nói chung và côngnghệ di động nói riêng đã có những bước tiến đáng kể nó đã đáp ứngđược rất nhiều các dịnh vụ mà con người cần thiết Chính sự quan trọng của công nghệ di động đối với cuộc sống vàsự đam mê đối với nghành công nghệ còn khá mới mẻ này. Là mộtsinh viên khoa điện tử viễn thông em đã quyết định chọn đ ề tài “hệthống thông tin di động mang GSM” để nghiên cứu.Lớp : Đ4LT – ĐTVT3 2 SV: Vũ ngọc Oánh Vũ Văn TiếnKhoa - ĐTVT Hệ thống thông tin di động GSM Chương I: Cấu trúc mạng GSM 1. Tổng quan mạng mạng GSM11. Cấu trúc mạng GSM Hình 1.1. CẤU TRÚC MẠNG GSMTrong đó:SS: Swithching system – hệ thống chuyển mạchAUC: Trung tâm nhận thựcVLR: Bộ ghi định vị tạm trúHLR: Bộ ghi định vị thường trúEIR: Equipment Identifed Reader – Bộ ghi nhận dạng thi ết b ịMSC: Mobile Switching Central –trung tâm chuy ển mạch các d ịch v ụ di đ ộngBTS: Base station system –hệ thống trạm gốcBSC: Base station Control – Đài điều khiển trạm gốcMS: Máy di độngOSS: Operating and surveilance System –Hệ thống khai thác và giám sát.OMC: Operating and Maintaining Central –trung tâm khai thác và b ảo d ưỡngLớp : Đ4LT – ĐTVT3 3 SV: Vũ ngọc Oánh Vũ Văn TiếnKhoa - ĐTVT Hệ thống thông tin di động GSMISDN: Mạng số liên kết đa dịch vụPSTN: Mạng điện thoại mặt đất công cộngCSPDN: Mạng chuyển mạch số công cộng theo mạchPLMN: Mạng di động mặt đất công cộngMS: Máy di động. Hệ thống GSM được chia thành hệ thống chuyển mạch (SS hay NSS) vàhệ thống trạm gốc (BSS). Hệ thống được thực hiện nh ư m ột m ạng g ồm nhi ều ôvô tuyến cạnh nhau để cùng đảm bảo toàn bộ vùng phủ sóng c ủa vùng ph ục v ụ.Mỗi ô có một trạm vô tuyến gốc BTS làm vi ệc ở m ột t ập h ợp các kênh vô tuy ến.Các kênh này khác với các kênh được sử dụng ở các ô lân cận đ ể tránh giao thoanhiễu. Một bộ điều khiển trạm gốc BSC điều khiển nhóm BTS. BSC đi ều khi ểncác chức năng như một trung tâm chuyển mạch các d ịch v ụ di đ ộng MSC đi ềukhiển một số trạm BTS. MSC điều khiển các cuộc gọi đ ến và t ừ m ạng chuy ểnmạch điện thoại công cộng PSTN, mạng số liên kết đa d ịch v ụ ISDN, m ạng diđộng mặt đất công cộng PDN, và có thể là các mạng riêng. Ở mạng cũng có m ộtsố các cơ sở dữ liệu để theo dõi như:- Bộ đăng ký định vị thường trú HLR chứa thông tin v ề thuê bao nh ư các d ịch v ụbổ xung các thông số nhận thực và thông tin về vị trí của MS.- Trung tâm nhận thực AUC được nối đến HLR. Chức năng c ủa AUC là cung c ấpcho HLR các thông số nhận thực và các khóa mật mã đ ể s ử d ụng cho các khóabảo mật.- Bộ ghi định vị tạm trú VLR : là một cơ sở d ữ li ệu ch ứa thông tin v ề t ất c ả cácMS hiện đang phục vụ của vùng MSC, Mỗi MSC có một VLR.- Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR được nối với MSC qua m ột đ ường báo hi ệunó cho phép MSC kiểm tra sự hợp lệ của thiết b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: