Danh mục

đồ án hệ thống lạnh cho nhà máy thủy sản, chương 12

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 206.35 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

máy lạnh Duy trì sự làm việc bình thường của hệ thống để đạt được các chế độ nhiệt độ và độ ẩm theo yêu cầu sử dụng, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đồng thời phát hiện những hư hỏng, sự cố để khắc phục trong những điều kiện có thể được quy định trong quy trình vận hành và kỷ thuật an toàn vệ sinh. 2/ Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu Đảm bảo chế độ làm việc hợp lí, an toàn theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đạt được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
đồ án hệ thống lạnh cho nhà máy thủy sản, chương 12 CHƯƠNG 12 VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LẠNH8.1/ Những vấn đề chung 1/ Nhiệm vụ vận hành máy lạnh Duy trì sự làm việc bình thường của hệ thống để đạt được các chế độnhiệt độ và độ ẩm theo yêu cầu sử dụng, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹthuật, đồng thời phát hiện những hư hỏng, sự cố để khắc phục trong nhữngđiều kiện có thể được quy định trong quy trình vận hành và kỷ thuật an toànvệ sinh. 2/ Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu Đảm bảo chế độ làm việc hợp lí, an toàn theo đúng các tiêu chuẩn kỹthuật. Đạt được các chỉ tiêu về định mức, tiêu hao điện, nước, dầu, ga. Cácchỉ tiêu này có liên quan mật thiết với các chỉ tiêu kỹ thuật như hạ nhiệt độnước làm mát, làm quá lạnh lỏng, xả khí, xả hợp lý và thu hồi dầu, cung cấplạnh hợp lí về số lượng, chất lượng ( nhiệt độ ) ..v..v..... sẽ giảm các chi phísản xuất và vận hành. 3/ Tổ chức vận hành Các máy lạnh dùng trong sinh hoạt, các thiết bị lạnh trong thươngnghiệp và ngày càng nhiều thiết bị lạnh công nghiệp được tự động hoá hoàntoàn. Tuy vậy, việc định chế độ trông coi, quản lý của người vẫn được đặt ravà tổ chức một cách hợp lý. Với các hệ thống thiết bị lạnh có trình độ tự động hoá thấp, người taphải tổ chức trực theo ca, gồm các công nhân kỹ thuật lạnh và công nhânđiện trực nhật. Các phương tiẹn ổ trợ cho công nhân trực máy lạnh lá các sơ đồ bố trímáy, thiết bị, sơ đồ điện, sơ đồ ống dẫn môi chất, các quy trình hướng dẫnvận hành máy và thiết bị, các quy trình xử lý sự cố, quy định vệ sinh an toàn,phòng chống cháy, nổ, cấp cứu người bị nạ, sổ theo dõi vận hành và cácphương tiẹn đó kiểm, các phụ tùng thay thế và cả tủ thuốc cấp cứu ..v..v... đểngay trong phòng máy.8.2/ Điều kiện làm việc bình thường của hệ thống lạnh Hệ thống máy lạnh được coi là làm việc bình thường trong những điềukiện chủ yếu sau đây :1. Đảm bảo trị số cho phép của nhiệt độ và độ ẩm trong các phòng lạnh và các đối tượng làm lạnh khác theo yêu cấu.2. Đảm bảo các chỉ tiêu chế độ làm việc của máy và thiết bị như : - Thiết bị bay hơi : Nhiệt độ bay hơi thấp hơn nhiệt độ nước muối từ 3  5K. Nhiệt độ trong phòng lạnh cao hơn nhiệt độ nước muối 8  10 K. - Thiết bị ngưng tụ : Nhiệt độ ngưng tụ lớn hơn nhiệt độ nước ra khoảng 4  8K hoặc cao hơn nhiệt độ không khí 8  12K. Khi đi qua bình ngưng, nước nóng lên khoảng 5  7K. Áp suất ngưng tụ và áp suất trong thiết bị bay hơi khôngchenh nhau quá 12 bar. - Máy nén : Tỉ số nén trong một cấp nén khônglớn hơn 9. Nhiệt độ đầu hút máy nén một cấp cao hơn nhiệt độ bay hơi 5  8K. Trong máy nén hai cấp, nhiệt độ hút của xilanh hạ cấp phải cao hơn nhiệt độ sôi 5  10K. Nhiệt độ đầu hút xilanh cao áp cao hơn nhiệt độ sôi ở áp suất trung gian khoảng 5K. Với hệ thống máy lạnh amoniăc, nhiệt độ đầu đẩy máy nén một cấp duy trì phụ thuộc nhiệt độ sôi và nhiệt độ ngưng tụ nhưng không cao quá 1450C, với máy nén hai cấp, nhiệt độ đầu đẩy của xi lanh hạ áp thay đổi trong khoảng 60  800C, còn của xi lanh cao áp phụ thuộc nhiệt độ hơi trong bình trung gian và nhiệt độ ngưng tụ, nhưng không cao quá 1150C. Áp suất đầu được duy trì lớn hơn áp suất hút từ 1,5  2 bar. Nhiệt độ dầu trong hệ thống bôi trơn không lớn hơn 600C. Nhiệt độ nước ra khỏi áo nước làm mát máy nén không cao hơn 450C, còn nhiệt độ vỏ máy không được vượt quá 500C.3. Trong các phòng máy, phòng thiết bị, các phòng lạnh, các đường dẫn nước, cửa thoát các van xả, van an toàn trong hệ thống amoniăc phải đảm bảo không có môi chất.4. Máy nén, hệ thống thiết bị và các dụng cụ kiểm tra đo lường tự động điều chỉnh,..... làm việc bình thường ( không rung, khôngcó tiếng ồn lạ trong khi làm việc, ..... ) .5. Các đồng hồ đo kiểm chỉ ổn định ở trị số cho phép ( kim áp kế không dao động nhiều,....)6. Dầu tuần hoàn bình thường trong hệ thống. Mức dầu trong máy nén và trong các thiết bị ở phạm vị cho phép.8.3/ Khởi động và ngừng hệ thống hai cấp 1/ Hai cấp hai máy nén riêng a/ Khởi động - Nguyên tắc chung : Khởi động máy nén cao áp trước, máy nén hạ áp sau. Không để máy nén hạ áp quá tải. Không làm tăng áp suất quá mức trong bình trung gian - Kiểm tra trạng thái trước khi khởi động : Các van hút và đẩy của máy nén hạ áp và máy nén cao áp và các van tiết lưu phải ở trạng thái đóng. + Các van khoá hơi trên ống đẩy , các van khoá lỏng và các van hơi phải mở. - Trình tự khởi động : mở các van khởi động K1 và K2 . + Khởi động máy nén cao áp : Quay tay thử trục khuỷ, đóng điện động cơ. Khi đặt số vòng quay định mức thì mở van đẩy (1) và khoá van Khởi động K1. Nếu áp suất dầu bình thường thì từ từ mở van hút ), v.v... như khi khởi ...

Tài liệu được xem nhiều: