Thông tin tài liệu:
Như tên gọi của nó, giao thức dành trước tài nguyên (RSVP) dùng để dành trước các tài nguyên cho một phiên làm việc (dòng lưu lượng) trong mạng Internet. Khía cạnh này của Internet là khác so với dự định thiết kế hệ thống nằm bên dưới ban đầu là chỉ dùng để hỗ trợ các dịch vụ nỗ lực tối đa mà không xem xét đến các yêu cầu được xác định trước về chất lượng dịch vụ hay đặc tính lưu lương của người sử dụng. RSVP được dự tính để đảm bảo hiệu năng bằng việc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC, chương 9 Chương 9 : Giao thức RSVP với việc phân bổ nhãn Như tên gọi của nó, giao thức dành trước tài nguyên (RSVP)dùng để dành trước các tài nguyên cho một phiên làm việc (dònglưu lượng) trong mạng Internet. Khía cạnh này của Internet là khácso với dự định thiết kế hệ thống nằm bên dưới ban đầu là chỉ dùngđể hỗ trợ các dịch vụ nỗ lực tối đa mà không xem xét đến các yêucầu được xác định trước về chất lượng dịch vụ hay đặc tính lưulương của người sử dụng. RSVP được dự tính để đảm bảo hiệu năng bằng việc dànhtrước các tài nguyên cần thiết tại mỗi node tham gia trong việc hỗtrợ dòng lưu lượng (chẳng hạn như hội nghị video hay audio). Cầnnhớ rằng IP là giao thức không hướng kết nối, nó không thiết lậptrước đường đi cho các dòng lưu lượng, trong khi đó RSVP thiếtlập trước những đường đi này và đảm bảo cung cấp đủ băng tầncho đường đi đó. RSVP không cung cấp các hoạt động định tuyến mà sử dụngIPv4 hay IPv6 như là cơ chế truyền tải giống như cách mà giaothức bản tin điều khiển Internet (ICMP) và giao thức bản tin nhómInternet (IGMP) hoạt động. RSVP yêu cầu phía thu đưa ra tham số QoS cho dòng lưulượng. Các ứng dụng phía thu phải xác định bản ghi QoS vàchuyển tới RSVP. Sau khi phân tích các yêu cầu này, RSVP gửicác yêu cầu tới tất cả các node tham gia trong việc vận chuyểndòng lưu lượng. Các khía cạnh của RSVP liên quan tới MPLS Trong phần này chúng ta sẽ tóm tắt ngắn gọn các đặc trưngRSVP, những đặc trưng này có liên quan đến việc sử dụng RSVPvới MPLS. RSVP là một giao thức báo hiệu được sử dụng để thiết lậpcác yêu cầu dành trước tài nguyên nhằm đảm bảo QoS trongInternet. Như biểu diễn trong hình 2.25, chất lượng dịch vụ củamột dòng lưu lượng nào đó được thực hiện bằng các kỹ thuật gọi làđiều khiển lưu lượng. Những kỹ thuật này bao gồm (1) Một bộphân loại gói (2) Điều khiển chấp nhận kết nối (3) Một bộ lập lịchgói và (4) Điều khiển chính sách. Hình 2.25. Các thực thể hoạt động RSVP Bộ phân loại xác định các lớp QoS (và có thể là các đườngđi) cho mỗi gói, dựa trên sự kiểm tra tiêu đề lớp vận chuyển và lớpIP. Với mỗi giao diện đầu ra, bộ lập lịch gói hay một cơ chế phụthuộc lớp liên kết dữ liệu nào khác sẽ đạt được giá trị QoS như đãcam kết. Bộ lập lịch gói thực hiện các mô hình dịch vụ QoS đãđược định nghĩa bởi nhóm làm việc các dịch vụ được tích hợp(IntServ). Trong suốt quá trình thiết lập việc dành trước tài nguyên, mộtyêu cầu QoS RSVP được chuyển tới hai modul quyết định tại chỗlà: điều khiển chấp nhận và điều khiển chính sách. Điều khiểnchấp nhận xác định xem node có đủ tài nguyên để cung cấp chodòng lưu lượng với mức QoS được yêu cầu hay không. Điều khiểnchính sách xác định xem một dòng lưu lượng nào đó có được chophép theo các quy tắc quản lý hay không, chẳng hạn như các địachỉ IP nào đó được hay không được cho phép dành trước băng tần;nhận dạng (ID) giao thức nào đó là được hay không được cho phépdành trước băng tần… Các phiên. RSVP xác định phiên là một dòng lưu lượng vớimột địa chỉ đích IP và giao thức lớp vận chuyển nào đó. Một phiênRSVP được xác định bởi địa chỉ đích IP (DestAddress), nhận dạnggiao thức IP (ProtocolId), và nhận dạng cổng đích (DestPort). Địachỉ đích IP của gói dữ liệu có thể là địa chỉ đơn hướng hay đahướng. ProtocolId là nhận dạng giao thức IP. Tham số chức năngDestPort là một “cổng đích đã được tổng quát hóa”. DestPort cóthể được xác định bởi trường cổng đích UDP/TCP, hay bởi mộttrường tương đương trong giao thức vận chuyển khác. Các bản tin chính của giao thức RSVP. RSVP yêu cẩu phiathu đưa ra các tham số QoS cho dòng lưu lượng. Các ứng dụng tiếpnhận dòng lưu lượng đến phải xác định bản ghi QoS (chứa cáctham số QoS) rồi chuyển tới RSVP. Sau khi phân tích yêu cầu này,RSVP gửi các bản tin yêu cầu tới tất cả các node tham gia vào việcvận chuyển dòng lưu lượng. Như được biểu diện trong hình 2.26,các hoạt động được bắt đầu bằng bản tin Path RSVP. Nó được sửdụng bởi phía gửi để thiết lập một đường đi cho phiên (dòng lưulượng). Hình 2.26. Các bản tin Path và Reservation Hình 2.26 cũng chỉ ra rằng các bản tin Reservation được gửibởi phía nhận và chúng cho phép phía gửi cũng như các node trunggian biết các yêu cầu của phía nhận. Đường đi của bản tinReservation là giống với đường đi của bản tin Path, nhưng ởphương ngược lại. Điều khiển chấp nhận và Điều khiển chính sách. Nhìn vàohình 2.25 chúng ta thấy được quá trình RSVP chuyển các yêu cầutới điều khiển chấp nhận và điều khiển chính sách. Nếu sự kiểm traxảy ra một trong hai điều khiển đó không thành công, sự dành trướctài nguyên sẽ bị huỷ bỏ và quá trình RSVP trả lại bản tin thông báolỗi tới phía nhận tương ứng. Nếu cả hai sự kiểm tra trong hai điềukhiển này thành công thì node sẽ cho phép bộ phân loại gói lựa chọncác gói dữ liệu – như đ ...