Danh mục

Đồ án: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO KHU DÂN CƯ XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG CÔNG SUẤT 8500 m3NGĐ

Số trang: 33      Loại file: docx      Dung lượng: 984.05 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 33,000 VND Tải xuống file đầy đủ (33 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống cũng như quá trình phát triển của đất nước. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, đang vươn lên để hòa nhập cùng với nền kinh tế phát triển của thế giới. Do đó, việc cung cấp đủ lượng nước sạch cho sinh hoạt cũng như công nghiệp là một yếu tố cần thiết, để làm được điều này cần phải xây dựng các trạm xử lý nước đạt công suất yêu cầu và có được một đội ngũ kỹ sư, công nhân có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO KHU DÂN CƯ XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG CÔNG SUẤT 8500 m3NGĐ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO KHU DÂN CƯ XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG CÔNG SUẤT 8500 m3/NGĐ Giảng viên hướng dẫn : Ts. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH Sinh viên thực hiện: NGUYỄN DUY HƯNG Lớp : 08CM1D MSSV : 080274B Khoá : 12 TP. Hồ Chí Minh, tháng … năm … Chương 1: MỞ ĐẦU 1.1Tính cấp thiết: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có ý nghĩa quan trọng đ ối v ới s ự s ống cũng như quá trình phát triển của đất nước. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, đang vươn lên để hòa nhập cùng với nền kinh tế phát triển của thế giới. Do đó, việc cung cấp đủ lượng nước sạch cho sinh hoạt cũng như công nghiệp là một yếu tố cần thiết, để làm được điều này cần phải xây dựng các trạm xử lý nước đạt công suất yêu cầu và có được một đội ngũ kỹ sư, công nhân có chuyên môn. Hóc Môn – TP.Hồ Chí Minh, nguồn nước cấp là nước dưới đất với công suất 6600m3/ngđ. 1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Trong những năm gần đây, cùng sự phát triển chung của kinh tế xã hội cả nước và Tp.Hồ Chí Minh cũng như khu dân cư xã Xuân Thới Thượng - Hóc Môn. Cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ, các ngành nghề mở rộng giúp cho kinh tế phát triển từ đó nhu cầu sử dụng nước sạch cho ăn uống, sinh hoạt của người dân tăng cao. Do đó nhiệm vụ thiết ké hệ thống cung cấp nước sạch phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt ở khu dân cư xã Xuân Thới Thượng – Hóc Môn – TP.Hồ Chí Minh là cần thiết, đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch cho sinh hoạt hàng ngày của người dân trong khu dân cư. 1.3 Mục tiêu: Cung cấp đầy đủ và đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước c ấp cho ăn uống và sinh hoạt phục vụ cho nhu cầu dung nước của người dân ở khu dân c ư xã Xuân Thới Thượng – - Địa điểm nghiên cứu: Khu dân cư xã Xuân Thới Thượng – Hóc Môn – TP.Hồ Chí Minh. - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nước, công nghệ xử lý nước cấp phù hợp v ới n ước nguồn nước dưới đất. - Giới hạn: Khu dân cư xã Xuân Thới Thượng. 1.4 Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu dân cư xã Xuân Thới Thượng. Dự báo dân số, nhu cầu dung nước, lựa chọn ngồn nước cấp và xây dựng trạm xử lý. Các phương pháp xử lý nước cấp để làm cơ sở cho việc lựa chọn công nghệ phù hợp. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước với công nghệ lựa chọn 1.5 Cơ sở thiết kế: Dựa vào: Số liệu chỉ tiêu nguồn nước được lựa chọn Tài liệu địa chất địa hình của khu vực thiết kế Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp – TS. Trịnh Xuân Lai Xử lý nước cấp - PTS. Nguyễn Ngọc Dung Cấp nước đô thị - TS. Nguyễn Ngọc Dung Công trình thu nước trạm bơm cấp thoát nước - ThS. Lê Dung Tiêu chuẩn xây xựng Việt Nam - Tiêu chuẩn cấp nước 33-2006- Bộ xây dựng Bảng tra thủy lực mạng lưới cấp và thoát nước – GS. Lâm Minh Triết Chương 2: TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƯ XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG 2.1 Địa điểm xây dựng: Hệ thống cấp nước theo dự định sẽ được xây dựng tại khu dân cư xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh. Diện tích của xã Tân Thới Thượng: 18.56 km2 2.2 Quy mô: Trạm xử lý với công suất 8500 m3/ngđ. Công trình được xây dựng và có niên hạn từ 2011 đến 2021. 2.3 Các đặc điểm tự nhiên: 2.3.1 Vị trí địa lý: Hình 2.1: Bản đồ Huyện Hóc Môn Xã Xuân Thới Thượng nằm về phía tây nam huyện Hóc Môn, - Phía Bắc giáp xã Xuân Thới Sơn – huyện Hóc Môn - Phía Nam giáp xã Vĩnh Lộc A – huyện Bình Chánh - Phía Đông giáp xã Bà Điểm – huyện Hóc Môn - Phía Tây giáp nông trường Phạm Văn Hai – huyện Bình Chánh Xã có một số lợi thế về vị trí địa lý đó là: có đường Phan Văn Hớn chạy qua, đây là tuyến đường giao thông chính từ xã đi về trung tâm thành phố khoảng 17 km, và tuyến đường này nối liền với khu công nghiệp Tây bắc của tỉnh Long An và đi lên biên giới Đức Huệ, có đường Dương Công Khi nối với quốc lộ 22 (đường xuyên á), từ xã đi về trung tâm huyện khoảng 7 km, xã còn nằm giáp với chợ rau đầu mối của thành phố ( chợ rau Tân Xuân), và nằm tiếp giáp với khu công nghiệp Vĩnh Lộc A, thuộc huyện Bình Chánh. Đơn vị hành chính xã được phân chia thành 6 ấp gồm: ấp 1, 2, 3, 4, 5 và ấp 6 . Xuân Thới Thượng – một địa danh nổi tiếng về di tích lịch sử Ngã Ba Giòng, lại có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng về đất đai tương đối lớn, nguồn nhân lực dồi dào,… với lợi thế này cho phép xã có thể khai thác để phát triển các ngành kinh tế như: bố trí xây dựng các khu công nghiệp, các công trình phúc lợi, các khu dân cư mới, hình thành một số điểm du lịch, đẩy nhanh các hoạt động thương mại dịch vụ,… hy vọng những năm tới Xuân Thới Thượng sẽ là địa bàn tương đối “hấp dẫn” đối với các nhà đầu tư. 2.3.2 Thời tiết khí hậu: Về khí hậu, TP HCM có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 , mùa khô t ừ tháng 12 – 4 năm sau. Trung bình TP HCM có 160 đến 270 giờ nắng một tháng , nhiết đ ộ trung bình 270C, cao nhất lên đến 400C,thấp nhất xuống 13,80C .Lượng mưa trung bình đạt 1,949 mm/năm. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa và xuống thấp vào mùa khô,trung bình độ ẩm không khí đạt 79,5% 2.4 Các đặc điểm kinh tế - xã hội: 2.4.1 Dân số và lao động: Dân số Xuân Thới Thượng tính đến tháng 10/2004 có 21.992 người (trong đó số dân nhập cư là 4.972 người, chiếm tới 22,6%/tổng dân số toàn xã). Mật độ dân số cao, bình quân 916 người/km2 , cao hơn mức bình quân chung các huyện ngoại thành (650 người/km2). Điều nầy chứng tỏ xã đang có xu hướng đô thị hóa rất nhanh. Hiện nay toàn xã có 4.474 hộ; Số hộ nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh, từ 1.114 hộ năm 2000, đến tháng 11/2004 chỉ còn 707 hộ, tức giảm trung bình 10,7% năm. Trong khi đó số hộ CN – TTCN tăng mạnh từ 383 hộ năm 2000, đến nay là 2.086 hộ, tương ứng tốc độ tăng bình quân ...

Tài liệu được xem nhiều: