Danh mục

Đồ án: Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên dụng để thành lập bản đồ phục vụ khảo sát Hệ thống Thuỷ lợi Bắc Nghệ An

Số trang: 154      Loại file: doc      Dung lượng: 13.47 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đồ án với đề tài "Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên dụng để thành lập bản đồ phục vụ khảo sát Hệ thống Thuỷ lợi Bắc Nghệ An" đã hoàn thành với nội dung gồm 4 chương: chương 1 giới thiệu chung; chương 2 tài liệu cơ sở trắc địa - bản đồ; chương 3 công tác đo đạc địa hình và biên tập hoàn thiện tài liệu khảo sát; chương 4 kiểm tra, nghiệm thu, kết luận và kiến nghị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án: Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên dụng để thành lập bản đồ phục vụ khảo sát Hệ thống Thuỷ lợi Bắc Nghệ An MỤC LỤC CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG I.1. TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu đồ án 1.2. Cơ sở pháp lý để tiến hành khảo sát I.2. ĐẶC ĐIỂM, QUY MÔ CÔNG TRÌNH 2.1. Đặc điểm hiện trạng công trình 2.2. Quy mô công trình I.3. VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC KHẢO SÁT 3.1. Vị trí công trình 3.2. Điều kiện tự nhiên I.4. TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG I.5. KHỐI LƯỢNG ĐỊA HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG II TÀI LIỆU CƠ SỞ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ II.1. CƠ SỞ KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG II.2. CƠ SỞ KHỐNG CHẾ ĐỘ CAO II.3. CÁC LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH II.4. TÀI LIỆU LẬP TRONG GIAI ĐOẠN NGHIÊN CỨU SƠ BỘ CHƯƠNG III CÔNG TÁC ĐO ĐẠC ĐỊA HÌNH VÀ BIÊN TẬP HOÀN THIỆN TÀI LIỆU KHẢO SÁT III.1. THIẾT BỊ KHẢO SÁT 1.1. Hướng dẫn máy leica T803 các phím chức năng trong đo vẽ khảo sát III.2. QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT 2.1. Quy trình khảo sát 2.2. Phương pháp, đánh giá kết quả khảo sát 2.2.1. Xây dựng lưới mặt bằng đường chuyền hạng IV, cấp 2 2.2.2. Xây dựng lưới độ cao 2.2.3. Công tác đo vẽ bản đồ địa hình 2.2.4. Công tác đo vẽ mặt cắt dọc 2.2.5. Công tác đo vẽ mặt cắt ngang 2.2.6. Xác định cao, tọa độ hố khoan địa chất III.3 DỤNG PH ẦN MỀM TOPO VERSION 5.12 VÀ PHẦN MÊM NOVA BIÊN TẬP TÀI LIỆU KHẢO SÁT CHƯƠNG IV KIỂM TRA, NGHIỆM THU, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ IV.1. CÔNG TÁC KIỂM TRA, NGHIỆM THU TÀI LIỆU IV.2. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHỤ LỤC 1: BẢNG THỐNG KÊ CAO, TDOẠ ĐỘ 1.1. TOẠ ĐỘ, CAO ĐỘ MỐC ĐƯỜNG CHUYỀN HẠNG IV, CẤP 2 1.2. TOẠ ĐỘ, CAO ĐỘ MẶT CẮT PHỤ LỤC 2 1 CƠ SỞ CAO, TỌA ĐỘ (MỐC NHÀ NƯỚC) PHỤ LỤC 3 BẢNG TÍNH TOÁN BÌNH SAI PHỤ LỤC 4 SƠ HỌA MỐC CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG I.1. TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu đồ án *Tên đồ án: Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên dụng đ ể thành lập bản đồ phục vụ khảo sát Hệ thống Thuỷ lợi Bắc Nghệ An. *Vị trí công trình trong đồ án : huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. * Mục tiêu và nhiệm vụ của công trình: a, Mục tiêu: Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn hạ tầng cơ sở các địa phương 4 huyện thông qua Khôi phục nâng cấp Hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An nhằm: - Nâng cao hiệu quả tưới, tăng năng lực tưới ổn định của hệ thống từ 17.500 ha lên 29.147 ha, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng dự án. - Chủ động đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; - Giảm chi phí quản lý và chi phí sửa chữa hàng năm - Cải tạo môi trường sinh thái khu vực, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, xây dựng nông thôn mới b, Nhiệm vụ: - Khôi phục nâng cấp, hiện đại hóa Hệ thống thủy lợi Bắc đảm bảo tưới 29.147 ha diện tích canh tác (trong đó: 21.000ha lúa và 8.147 ha màu); mở rộng khu tưới và cung cấp nước sinh hoạt cho vùng Bãi Ngang (huyện Quỳnh Lưu); Mở rộng diện tích canh tác lúa hè thu, tưới cây trồng cạn, cấp nước sinh hoạt cho 650.000 người và nuôi tr ồng thủy sản, cải thiện sinh kế. - Hiện đại hoá hệ thống trong quản lý và vận hành - Cải thiện và tăng cường năng lực quản lý vận hành và duy tu bảo d ưỡng h ệ thống công trình - Kết hợp cải tạo mạng lưới giao thông nông thôn. - Cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sinh thái trong khu vực. 1.2. Cơ sở phát lý để tiến hành khảo sát Căn cứ vào luật xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 c ủa Quốc Hội khoá XI kỳ họp thứ IV. Căn cứ vào thông tư số: 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Liên tịch Bộ lao động – Thương binh và xã hội – Bộ tài chính – Ủy ban dân tộc và Miền núi về việc tính phụ cấp khu vực. Quyết định số 2539/2006/QĐ - UBND ngày 17/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh 2 Nghệ An về việc ban hành “ Đơn giá xây dựng công trình – phần khảo sát”. I.2. ĐẶC ĐIỂM, QUY MÔ 2.1. Đặc điểm hiện trạng công trình a. Công trình đầu mối: - Trải qua 74 năm khai thác công trình đầu mối đã bị xuống cấp nhiều. Phía thượng lưu công trình đã hình thành và tồn tại một cồn cát, cồn cát này gây cản trở cho việc lấy nước vào đầu kênh chính. Ngoài ra hai bên bờ đập tràn (kể cả thượng hạ lưu) cũng bị xói lở. - Đập có 12 khoang trong đó từ khoang số 1 đến khoang số 11 có cửa dâng nước tự động. Khoang số 12 bị bom đánh hỏng đã được bịt lại bằng bê tông. Chiều rộng mỗi khoang 23m giữa các khoang là trụ pin, bên trong trụ pin là các hầm đặt phao. Do thời gian làm việc đã lâu trong điều kiện khí hậu ngày càng khắc nghiệt nên công trình bị xuống cấp nghiêm trọng. Trong thời kỳ 1994 ÷ 1998 những phần bê tông hư hỏng đã được sửa chữa. Các thiết bị cơ khí bị rỉ và kém chất lượng đã được sửa chữa và thay thế. - Cửa xả cát được đại tu năm 1993: Chế độ làm việc tự động, hiện nay đang ở thời kỳ theo dõi vì công trình chưa được thử thách qua mùa lũ. Cống Mụ Bà bị bom đánh hỏng và được xây dựng lại năm 1987. Năm 1994 ÷ 1998 đã tôn cao đỉnh cống để chống đỡ mực nước lũ P = 1% (+21,35m). Tuy nhiên một điều từ trước đến nay mọi người đều biết hệ thống Bắc bị thiếu nước là do một nguyên nhân đáng phải chú ý là hệ số tưới của toàn hệ thống quá thấp. Do hệ số tưới thấp nên đầu kênh chính chỉ lấy được lưu lượng thiết kế Q = 31,7m3/s. Muốn đảm bảo tưới đúng theo yêu cầu thiết kế ngoài nâng cấp sửa chữa còn phải nghiên cứu cải tạo công trình đầu mối và hệ thống kênh để lấy đủ lưu lượng cho tưới và các nhu cầu khác như nước sinh hoạt, chăn nuôi v.v…cho toàn hệ thống. b. Hệ thống Kênh tưới : Tình trạng hư hỏng của kênh cấp I, cấp II, tình trạng hư hỏng chủ y ếu là bồi lắng, sạt lở mái ở những đoạn nền yếu, bờ kênh không đủ cao độ. Đối với những đoạn kênh đi ven núi còn bị sụt đất làm ách tắc lòng dẫn. Đối với kênh cấp II, hầu hết là các kênh nhỏ, trừ một ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: