Độ dày, vôi hóa van động mạch chủ với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 289.23 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Độ dày, vôi hóa van động mạch chủ với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh được nghiên cứu với mục tiêu xác định liên quan giữa độ dày, vôi hóa van động mạch chủ với mức độ tổn thương động mạch vành theo thang điểm SYNTAX khi chụp động mạch vành qua da ở những bệnh nhân NMCT cấp không ST chênh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độ dày, vôi hóa van động mạch chủ với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐộ dày, vôi hóa van động mạch chủ với mức độtổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồimáu cơ tim cấp không ST chênh Bùi Trần Thành Sơn, Tạ Mạnh Cường Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Bùi Trần Thành SơnTÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Dày vôi hóa van động mạch chủ (DVHVĐMC) Dày vôi hóa van động mạch chủ (DVHVĐMC)là tổn thương dày, có hoặc không kèm theo vôi hóa là tổn thương dày, có hoặc không kèm theo vôi hóacác lá van động mạch chủ mà không ảnh hưởng đến các lá van động mạch chủ mà không ảnh hưởng đếnchuyển động của các lá van và huyết động qua van. chuyển động của các lá van và huyết động qua van.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu xác DVHVĐMC thường không có triệu chứng và ảnhđịnh liên quan giữa độ dày, vôi hóa van động mạch hưởng tới khoảng một phần tư cá thể có độ tuổichủ với mức độ tổn thương động mạch vành theo ≥651. DVHVĐMC là một yếu tố dự đoán độc lậpthang điểm SYNTAX khi chụp động mạch vành của BĐMV.qua da ở những bệnh nhân NMCT cấp không ST Trong tiếp cận xử trí hội chứng vành cấp khôngchênh. 54 bệnh nhân được tuyển chọn vào nghiên có ST chênh lên, việc xác định những bệnh nhâncứu trong đó 68,5% là nam và 31,5% là nữ. Tuổi có thể hưởng lợi từ các nghiệm pháp thăm dò xâmtrung bình là 71 ± 10,8. So với nhóm không có lấn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc phân tầngDVHVĐMC, bệnh nhân NMCT không ST chênh nguy cơ được dựa trên triệu chứng lâm sàng, tiềncó DVHVĐMC có độ tuổi trung bình cao hơn, sử, sự thay đổi men tim và điện tâm đồ, và có haynồng độ Troponin T mẫu 1 và GOT huyết thanh không giảm vận động vùng trên siêu âm tim. Ngoàicao hơn, chức năng tâm thu thất trái giảm hơn, điểm các biến số truyền thống, tổn thương dày và vôi hoáSYNTAX cao hơn. Điểm SYNTAX có mối tương van có thể giúp phân tầng lại những bệnh nhân đauquan tuyến tính thuận với tổng độ dày các lá van ngực trước đây được xếp vào nhóm nguy cơ thấpĐMC với mỗi 1 mm tăng lên, điểm SYNTAX tăng có thể hưởng lợi từ việc chụp động mạch vành qua2,55. Trong số những trường hợp DVHVĐMC, da sớm.những bệnh nhân có tổn thương dày, vôi hoá van Tại Việt Nam, chưa có công trình nào nghiênĐMC nặng thường bị tổn thương nhiều nhánh cứu về vấn đề này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiênđộng mạch vành hơn so với những bệnh nhân dày, cứu với mục tiêu xác định liên quan giữa độ dày,vôi hoá nhẹ. vôi hóa van động mạch chủ với mức độ tổn thương Từ khoá: dày van động mạch chủ, vôi hoá van động mạch vành theo thang điểm SYNTAX khiđộng mạch chủ, SYNTAX, nhồi máu cơ tim không chụp động mạch vành qua da ở những bệnh nhânST chênh. nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 102.2022 51 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP DVHVĐMC được chia làm 4 mức độ5: bình thườngNGHIÊN CỨU (không có DVHVĐMC), nhẹ (không vôi hoá hoặcĐối tượng nghiên cứu vôi hoá tối thiểu, hoặc dày nhẹ 1 lá van), vừa (vôi hóa Những bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ nhẹ, hoặc dày nhẹ 2 lá van, hoặc dày vừa-nặng 1 látim không ST chênh theo tiêu chuẩn của Hội Tim van), nặng (vôi hóa vừa - nặng, hoặc dày vừa - nặngmạch học Châu Âu được chụp và can thiệp động 2 lá van, hoặc dày cả 3 lá van). Đối tượng nghiên cứumạch vành qua da thì đầu tại Viện Tim mạch Việt được chia thành hai nhóm chính là Nhóm I: bệnhNam từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2021. nhân có van ĐMC bình thường (DVHVĐMC vanTiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ ĐMC bình thường hoặc dày, vôi hoá nhẹ), Nhóm II: Những bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST bệnh nhân có DVHVĐMC (dày, vôi hoá van độngchênh được chụp và can thiệp động mạch vành qua mạch chủ vừa đến nặng). Nhóm II được chia làm haida thì đầu sau khi đã loại trừ các bệnh nhân có hẹp dưới nhóm Nhóm IIa (dày, vôi hoá vừa) và Nhómvan động mạch chủ (vận tốc tối đa qua van động IIb (dày, vôi hoá nặng). Dựa trên kết quả chụp mạchmạch chủ >2.5m/s)2, sốc tim, suy tim cấp, rối loạn vành chấm điểm theo thang điểm SYNTAX, chúngnhịp tim, các bệnh lý tim cấu trúc khác bao gồm cả tôi chia ra làm 3 nhóm6: SYNTAX 1 (từ 0 đến 22bệnh van tim do thấp, các trường hợp có hình ảnh điểm), SYNTAX 2 (từ 23 đến 32 điểm), SYNTAX 3siêu âm tim và/hoặc chụp động mạch vành không (từ 33 điểm trở lên).đạt yêu cầu về chất lượng. Xử lí số liệu iết kế nghiên cứu Số liệu được nhập vào phần mềm Microso Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Excel và xử lý bằng phần mềm R. u thập số liệu Đạo đức nghiên cứu Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được hỏi bệnh, Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng đềkhám lâm sàng, làm điện tâm đồ 12 chuyển đạo, cương và đạo đức nghiên cứu. Kết quả phục vụ choxét nghiệm máu, thăm dò siêu âm tim, chấm điểm mục đích khoa học, nhằm bảo vệ nâng cao sức khỏeSYNTAX Score I trên phim chụp động mạch vành cho bệnh nhân.theo mẫu bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độ dày, vôi hóa van động mạch chủ với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐộ dày, vôi hóa van động mạch chủ với mức độtổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồimáu cơ tim cấp không ST chênh Bùi Trần Thành Sơn, Tạ Mạnh Cường Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Bùi Trần Thành SơnTÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Dày vôi hóa van động mạch chủ (DVHVĐMC) Dày vôi hóa van động mạch chủ (DVHVĐMC)là tổn thương dày, có hoặc không kèm theo vôi hóa là tổn thương dày, có hoặc không kèm theo vôi hóacác lá van động mạch chủ mà không ảnh hưởng đến các lá van động mạch chủ mà không ảnh hưởng đếnchuyển động của các lá van và huyết động qua van. chuyển động của các lá van và huyết động qua van.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu xác DVHVĐMC thường không có triệu chứng và ảnhđịnh liên quan giữa độ dày, vôi hóa van động mạch hưởng tới khoảng một phần tư cá thể có độ tuổichủ với mức độ tổn thương động mạch vành theo ≥651. DVHVĐMC là một yếu tố dự đoán độc lậpthang điểm SYNTAX khi chụp động mạch vành của BĐMV.qua da ở những bệnh nhân NMCT cấp không ST Trong tiếp cận xử trí hội chứng vành cấp khôngchênh. 54 bệnh nhân được tuyển chọn vào nghiên có ST chênh lên, việc xác định những bệnh nhâncứu trong đó 68,5% là nam và 31,5% là nữ. Tuổi có thể hưởng lợi từ các nghiệm pháp thăm dò xâmtrung bình là 71 ± 10,8. So với nhóm không có lấn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc phân tầngDVHVĐMC, bệnh nhân NMCT không ST chênh nguy cơ được dựa trên triệu chứng lâm sàng, tiềncó DVHVĐMC có độ tuổi trung bình cao hơn, sử, sự thay đổi men tim và điện tâm đồ, và có haynồng độ Troponin T mẫu 1 và GOT huyết thanh không giảm vận động vùng trên siêu âm tim. Ngoàicao hơn, chức năng tâm thu thất trái giảm hơn, điểm các biến số truyền thống, tổn thương dày và vôi hoáSYNTAX cao hơn. Điểm SYNTAX có mối tương van có thể giúp phân tầng lại những bệnh nhân đauquan tuyến tính thuận với tổng độ dày các lá van ngực trước đây được xếp vào nhóm nguy cơ thấpĐMC với mỗi 1 mm tăng lên, điểm SYNTAX tăng có thể hưởng lợi từ việc chụp động mạch vành qua2,55. Trong số những trường hợp DVHVĐMC, da sớm.những bệnh nhân có tổn thương dày, vôi hoá van Tại Việt Nam, chưa có công trình nào nghiênĐMC nặng thường bị tổn thương nhiều nhánh cứu về vấn đề này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiênđộng mạch vành hơn so với những bệnh nhân dày, cứu với mục tiêu xác định liên quan giữa độ dày,vôi hoá nhẹ. vôi hóa van động mạch chủ với mức độ tổn thương Từ khoá: dày van động mạch chủ, vôi hoá van động mạch vành theo thang điểm SYNTAX khiđộng mạch chủ, SYNTAX, nhồi máu cơ tim không chụp động mạch vành qua da ở những bệnh nhânST chênh. nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 102.2022 51 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP DVHVĐMC được chia làm 4 mức độ5: bình thườngNGHIÊN CỨU (không có DVHVĐMC), nhẹ (không vôi hoá hoặcĐối tượng nghiên cứu vôi hoá tối thiểu, hoặc dày nhẹ 1 lá van), vừa (vôi hóa Những bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ nhẹ, hoặc dày nhẹ 2 lá van, hoặc dày vừa-nặng 1 látim không ST chênh theo tiêu chuẩn của Hội Tim van), nặng (vôi hóa vừa - nặng, hoặc dày vừa - nặngmạch học Châu Âu được chụp và can thiệp động 2 lá van, hoặc dày cả 3 lá van). Đối tượng nghiên cứumạch vành qua da thì đầu tại Viện Tim mạch Việt được chia thành hai nhóm chính là Nhóm I: bệnhNam từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2021. nhân có van ĐMC bình thường (DVHVĐMC vanTiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ ĐMC bình thường hoặc dày, vôi hoá nhẹ), Nhóm II: Những bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST bệnh nhân có DVHVĐMC (dày, vôi hoá van độngchênh được chụp và can thiệp động mạch vành qua mạch chủ vừa đến nặng). Nhóm II được chia làm haida thì đầu sau khi đã loại trừ các bệnh nhân có hẹp dưới nhóm Nhóm IIa (dày, vôi hoá vừa) và Nhómvan động mạch chủ (vận tốc tối đa qua van động IIb (dày, vôi hoá nặng). Dựa trên kết quả chụp mạchmạch chủ >2.5m/s)2, sốc tim, suy tim cấp, rối loạn vành chấm điểm theo thang điểm SYNTAX, chúngnhịp tim, các bệnh lý tim cấu trúc khác bao gồm cả tôi chia ra làm 3 nhóm6: SYNTAX 1 (từ 0 đến 22bệnh van tim do thấp, các trường hợp có hình ảnh điểm), SYNTAX 2 (từ 23 đến 32 điểm), SYNTAX 3siêu âm tim và/hoặc chụp động mạch vành không (từ 33 điểm trở lên).đạt yêu cầu về chất lượng. Xử lí số liệu iết kế nghiên cứu Số liệu được nhập vào phần mềm Microso Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Excel và xử lý bằng phần mềm R. u thập số liệu Đạo đức nghiên cứu Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được hỏi bệnh, Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng đềkhám lâm sàng, làm điện tâm đồ 12 chuyển đạo, cương và đạo đức nghiên cứu. Kết quả phục vụ choxét nghiệm máu, thăm dò siêu âm tim, chấm điểm mục đích khoa học, nhằm bảo vệ nâng cao sức khỏeSYNTAX Score I trên phim chụp động mạch vành cho bệnh nhân.theo mẫu bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tim mạch học Dày vôi hóa van động mạch chủ Lá van động mạch chủ Nhồi máu cơ tim không ST chênhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0