Danh mục

Đo lường tính so sánh được của thông tin báo cáo tài chính

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 259.31 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết sử dụng các chỉ số được chấp nhận chung (C, H, I) và những ví dụ minh họa, quan điểm khác nhau của nhiều tác giả đưa ra nhằm chứng minh sự phổ quát của chỉ số chung. Mặc dù có nhiều tranh cãi của thống kê các chỉ số sử dụng cho mục đích đo lường nhưng các chỉ số là cần thiết để phát triển một chỉ số được chấp nhận rộng rãi giúp cho quá trình hài hòa, hội tụ của hệ thống chuẩn mực kế toán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đo lường tính so sánh được của thông tin báo cáo tài chính NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI ÑO LÖÔØNG TÍNH SO SAÙNH ÑÖÔÏC CUÛA THOÂNG TIN BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH ThS. Nguyễn Vĩnh Khương* T ính hữu ích của thông tin tài chính được nâng cao nếu thông tin đó có thể so sánh được. Sự khác biệt giữa các phương pháp kế toán được sử dụng có thể có một tác động tiêu cực đến khả năng so sánh của báo cáo tài chính. Do đó, có nhiều nghiên cứu tìm kiếm cách thức đo lường tính so sánh được nhằm tăng tính hữu ích của thông tin báo cáo tài chính được cung cấp đến người sử dụng. Mục đích của bài viết đưa ra các chỉ số thường được các nhà nghiên cứu sử dụng để đo lường. Bài viết sử dụng các chỉ số được chấp nhận chung (C, H, I) và những ví dụ minh họa, quan điểm khác nhau của nhiều tác giả đưa ra nhằm chứng minh sự phổ quát của chỉ số chung. Mặc dù có nhiều tranh cãi của thống kê các chỉ số sử dụng cho mục đích đo lường nhưng các chỉ số là cần thiết để phát triển một chỉ số được chấp nhận rộng rãi giúp cho quá trình hài hòa, hội tụ của hệ thống chuẩn mực kế toán. Từ khóa: tính so sánh được, đặc điểm định tính nâng cao, khuôn mẫu lý thuyết. Measuring the comparability of financial reporting information The usefulness of financial information is enhanced if that information is comparable. The difference between the accounting methods used may have a negative impact on the comparability of financial statements. Consequently, many studies seek to measure comparability in order to increase the usefulness of financial reporting information provided to users. The purpose of the article is to provide indicators commonly used by researchers to measure. The article uses generally accepted indicators (C, H, I) and illustrated examples and views of various authors to demonstrate the universality of the overall index. Although there are many controversies over the statistics of indicators used for measurement purposes, indicators are needed to develop a widely accepted index that helps harmonize the convergence of the accounting standard system. Keywords: Comparability, qualitative characteristics, theoretical models. 1. Đặt vấn đề Khả năng so sánh không phải là đồng nhất. Người sử dụng Báo cáo tài chính quyết định lựa Thông tin có thể so sánh phải đảm bảo sự tương chọn nhiều phương án, ví dụ bán hay nắm giữ các đồng giữa các khoản mục, chỉ tiêu tương tự và khoản đầu tư hoặc đầu tư vào đơn vị này hay đơn vị sự khác biệt giữa các khoản mục, chỉ tiêu không khác. Do đó, thông tin về đơn vị báo cáo sẽ hữu ích tương tự. Khả năng so sánh của thông tin tài chính hơn nếu có thể so sánh các thông tin tương tự với sẽ không được đảm bảo nếu các khoản mục, chỉ đơn vị khác hoặc các thông tin tương tự của đơn vị tiêu không tương tự được trình bày giống nhau mình giữa các kỳ và các ngày khác nhau. hoặc các khoản mục, chỉ tiêu tương tự lại trình bày *Khoa Kế toán, Kiểm toán - Đại học Kinh tế - Luật 34 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN khác nhau. Khác với các đặc điểm định tính khác, sẽ dẫn đến phương pháp khác nhau. Bài viết này khả năng so sánh không liên quan đến một khoản không tập trung vào việc so sánh theo thời gian mà mục đơn lẻ mà yêu cầu ít nhất là hai khoản mục. dựa trên sự so sánh của báo cáo tài chính giữa các Ngày càng có nhiều cuộc tranh luận về việc cần công ty và giữa các quốc gia. thiết phải đo lường và xác định tác động của tính Sterling (1969) lập luận rằng sự thay đổi trong so sánh được đến quyết định của người sử dụng phương pháp kế toán không phải là nguyên nhân thông tin BCTC. Vì vậy, vấn đề đo lường tính so duy nhất của sự biến đổi trong các con số xuất hiện sánh được là rất cần thiết. trên báo cáo tài chính. Nhà nghiên cứu đã chứng 2. Tính so sánh được minh rằng các ước tính khác nhau cho thời gian hữu ích của tài sản hình thành một nguồn thứ hai Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán, khả năng so của sự thay đổi và cũng quan trọng như các vấn sánh là đặc điểm định tính giúp người sử dụng Báo đề linh hoạt. Thậm chí, nếu trong cùng công ty, tất cáo tài chính nhận biết và hiểu được sự giống nhau cả sử dụng cùng một phương pháp kế toán, một và khác nhau của các khoản mục. số biến đổi nhất định sẽ vẫn còn. Sự thay đổi này Cần có sự phân biệt giữa so sánh “theo thời có thể là kết quả của những hoàn cảnh khác nhau gian’’ và so sánh “giữa khác nhau’’ của các công ty trong hoạt động của công ty, kinh nghiệm cá nhân trong cùng một nước và - do sự toàn cầu trên toàn và xét đoán của nhà quản lý. Do đó, điều quan thế giới. Để cung cấp thông tin tài chính có hữu ích trọng là phải xác định ở cấp độ so sánh nào được cho các mục đích ra quyết định, lý thuyết kế toán sử dụng. (Belkaoui, 2004) đề cập đến một số đặc tính ngoài 3. Đo lường mức độ so sánh được hai đặc điểm cơ bản là tính thích hợp và trình bày trung thực thì tính dễ hiểu và so sánh là những đặc Một số phương pháp tiếp cận để đo lườn ...

Tài liệu được xem nhiều: