Độc lập chức năng trong sinh hoạt và các yếu tố liên quan ở người bệnh sau đột quỵ tại Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 945.85 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá khả năng độc lập chức năng trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày và các yếu tố liên quan trên người bệnh đột quỵ não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên người bệnh sống sót sau đột quỵ tại Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp từ tháng 4 đến 10 năm 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độc lập chức năng trong sinh hoạt và các yếu tố liên quan ở người bệnh sau đột quỵ tại Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 3 - 2024 auto-induction in high-density shaking 4. Rosano G. L., Ceccarelli E. A. (2014), cultures”, Protein expression and “Recombinant protein expression in Escherichia purification, 41(1), pp. 207-234. coli: advances and challenges”, Frontiers in3. Bradford, M. M. (1976). “A rapid and sensitive microbiology, 5, 172. method for the quantitation of microgram 5. Sørensen H. P., Mortensen K. K. (2005), quantities of protein utilizing the principle of “Soluble expression of recombinant proteins in the protein-dye binding”, Analytical cytoplasm of Escherichia coli”, Microb Cell biochemistry, 72(1-2), pp. 248-254. Fact, 4(1), 1. ĐỘC LẬP CHỨC NĂNG TRONG SINH HOẠT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH SAU ĐỘT QUỴTẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG – ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP Phan Minh Hoàng1TÓM TẮT Minh City Hospital Rehabilitation – Professional Diseases from April to October 2023. Results: The 53 Mục tiêu: Đánh giá khả năng độc lập chức năng study involved 204 patients with an average age oftrong hoạt động sinh hoạt hằng ngày và các yếu tố 56.6 years, comprising 73.1% males and 26.9%liên quan trên người bệnh đột quỵ não. Đối tượng và females. The average length of hospital stay was 23.4phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên days. Initially, 70.6% of patients were completelyngười bệnh sống sót sau đột quỵ tại Bệnh viện Phục dependent on others for daily activities, whichhồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp từ tháng 4 decreased to 26.5% upon discharge. There was ađến 10 năm 2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 204 change in the severity of dependency, with thengười bệnh, độ tuổi trung bình là 56,6 tuổi, với 73,1% percentage increasing from 25.0% to 29.9%. Bothnam giới và 26,9% nữ giới. Thời gian nằm viện trung moderate and mild dependency groups showedbình là 23,4 ngày. Tỷ lệ người bệnh hoàn toàn phụ significant changes after treatment. There was athuộc vào người khác cho các hoạt động hàng ngày là correlation between age group, place of residence,70,6%. Khi ra viện, tỷ lệ này giảm xuống còn 26,5%. type of brain injury, and the ability to performTình trạng phụ thuộc trầm trọng có sự thay đổi từ activities independently. Conclusion: The25,0% tăng lên 29,9%. Các nhóm phụ thuộc vừa và dependency rate in daily activities of stroke patients isphụ thuộc nhẹ cũng thể hiện sự thay đổi đáng kể sau quite high. There has been significant progress inđiều trị. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, nơi ở, loại patients independence after treatment. Earlytổn thương não đến với khả năng hoạt động độc lập. intervention and personalized treatment plans can playKết luận: Tỷ lệ phụ thuộc trong sinh hoạt của người a crucial role in improving patients ability tobệnh sau đột quỵ khá cao. Có sự tiến triển đáng kể independently perform daily activities.trong khả năng tự lập của bệnh nhân sau quá trình Keywords: Functional independence in activities,điều trị. Việc can thiệp sớm và kế hoạch điều trị cá thể rehabilitation, pos ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độc lập chức năng trong sinh hoạt và các yếu tố liên quan ở người bệnh sau đột quỵ tại Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 3 - 2024 auto-induction in high-density shaking 4. Rosano G. L., Ceccarelli E. A. (2014), cultures”, Protein expression and “Recombinant protein expression in Escherichia purification, 41(1), pp. 207-234. coli: advances and challenges”, Frontiers in3. Bradford, M. M. (1976). “A rapid and sensitive microbiology, 5, 172. method for the quantitation of microgram 5. Sørensen H. P., Mortensen K. K. (2005), quantities of protein utilizing the principle of “Soluble expression of recombinant proteins in the protein-dye binding”, Analytical cytoplasm of Escherichia coli”, Microb Cell biochemistry, 72(1-2), pp. 248-254. Fact, 4(1), 1. ĐỘC LẬP CHỨC NĂNG TRONG SINH HOẠT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH SAU ĐỘT QUỴTẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG – ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP Phan Minh Hoàng1TÓM TẮT Minh City Hospital Rehabilitation – Professional Diseases from April to October 2023. Results: The 53 Mục tiêu: Đánh giá khả năng độc lập chức năng study involved 204 patients with an average age oftrong hoạt động sinh hoạt hằng ngày và các yếu tố 56.6 years, comprising 73.1% males and 26.9%liên quan trên người bệnh đột quỵ não. Đối tượng và females. The average length of hospital stay was 23.4phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên days. Initially, 70.6% of patients were completelyngười bệnh sống sót sau đột quỵ tại Bệnh viện Phục dependent on others for daily activities, whichhồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp từ tháng 4 decreased to 26.5% upon discharge. There was ađến 10 năm 2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 204 change in the severity of dependency, with thengười bệnh, độ tuổi trung bình là 56,6 tuổi, với 73,1% percentage increasing from 25.0% to 29.9%. Bothnam giới và 26,9% nữ giới. Thời gian nằm viện trung moderate and mild dependency groups showedbình là 23,4 ngày. Tỷ lệ người bệnh hoàn toàn phụ significant changes after treatment. There was athuộc vào người khác cho các hoạt động hàng ngày là correlation between age group, place of residence,70,6%. Khi ra viện, tỷ lệ này giảm xuống còn 26,5%. type of brain injury, and the ability to performTình trạng phụ thuộc trầm trọng có sự thay đổi từ activities independently. Conclusion: The25,0% tăng lên 29,9%. Các nhóm phụ thuộc vừa và dependency rate in daily activities of stroke patients isphụ thuộc nhẹ cũng thể hiện sự thay đổi đáng kể sau quite high. There has been significant progress inđiều trị. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, nơi ở, loại patients independence after treatment. Earlytổn thương não đến với khả năng hoạt động độc lập. intervention and personalized treatment plans can playKết luận: Tỷ lệ phụ thuộc trong sinh hoạt của người a crucial role in improving patients ability tobệnh sau đột quỵ khá cao. Có sự tiến triển đáng kể independently perform daily activities.trong khả năng tự lập của bệnh nhân sau quá trình Keywords: Functional independence in activities,điều trị. Việc can thiệp sớm và kế hoạch điều trị cá thể rehabilitation, pos ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đột quỵ não Tăng huyết áp Xơ vữa động mạch Điều trị bệnh nghề nghiệp Rối loạn chuyển hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
9 trang 240 1 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
10 trang 186 1 0
-
13 trang 183 0 0